Tài liệu Công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một kênh huy động vốn dài hạn và hiệu quả cho nền kinh tế của các nước phát triển và cả các nước đang phát triển như Việt Nam. Bên cạnh kênh cho vay của các ngân hàng thương mại truyền thống TTCK cũng đang đóng góp một phần không nhỏ vào việc cung cấp nguồn tài chính cho tăng trưởng kinh tế. Một thị trường tài chính ổn định trong đó có TTCK phát triển là một yếu tố quan trọng mang lại sự tăng trưởng cho nền kinh tế của mỗi quốc gia.

TTCK chỉ có thể phát triển khi nó đảm bảo nguyên tắc của CBTT và đây cũng là cách thức để các DNPTCNY thể hiện sự công khai minh bạch thông tin đối với nhà đầu tư và các đối tượng có liên quan. CBTT đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến quá trình phân bổ hiệu quả các nguồn lực và hạn chế sự bất cân xứng thông tin bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp là người chủ động trong việc CBTT và là người hiểu rõ nhất về thực trạng hoạt động kinh doanh của mình, ngược lại nhà đầu tư là những người ở thế bị động và phụ thuộc phần lớn vào các thông tin do doanh nghiệp cung cấp. Khi những thông tin do doanh nghiệp cung cấp không đầy đủ, kịp thời và không phản ánh đúng giá trị của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu, ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư và ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của thị trường.

pdf 128 trang | Chia sẻ: admin | Ngày: 15/08/2022 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0 download
Bạn đang xem trước 24 trang tài liệu Tài liệu Công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

 

PHẦN MỞ ĐẦU

 

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một kênh huy động vốn dài hạn và hiệu quả cho nền kinh tế của các nước phát triển và cả các nước đang phát triển như Việt Nam. Bên cạnh kênh cho vay của các ngân hàng thương mại truyền thống TTCK cũng đang đóng góp một phần không nhỏ vào việc cung cấp nguồn tài chính cho tăng trưởng kinh tế. Một thị trường tài chính ổn định trong đó có TTCK phát triển là một yếu tố quan trọng mang lại sự tăng trưởng cho nền kinh tế của mỗi quốc gia.

TTCK chỉ có thể phát triển khi nó đảm bảo nguyên tắc của CBTT và đây cũng là cách thức để các DNPTCNY thể hiện sự công khai minh bạch thông tin đối với nhà đầu tư và các đối tượng có liên quan. CBTT đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến quá trình phân bổ hiệu quả các nguồn lực và hạn chế sự bất cân xứng thông tin bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp là người chủ động trong việc CBTT và là người hiểu rõ nhất về thực trạng hoạt động kinh doanh của mình, ngược lại nhà đầu tư là những người ở thế bị động và phụ thuộc phần lớn vào các thông tin do doanh nghiệp cung cấp. Khi những thông tin do doanh nghiệp cung cấp không đầy đủ, kịp thời và không phản ánh đúng giá trị của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu, ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư và ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của thị trường.

Các nghiên cứu về CBTT trên TTCK đã được rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm tuy nhiên theo tìm hiểu của tác giả, phần lớn các nghiên cứu trước đây tập trung vào các thông tin trên BCTC mà rất ít các nghiên cứu khai thác thông tin trên BCTN. Về phương pháp nghiên cứu thường sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ CBTT từ đó đưa ra khuyến nghị với các chủ thể khác nhau mà chưa chỉ ra được giải pháp căn bản để hoàn thiện CBTT đó là phải hoàn thiện hệ thống các quy định, nguyên tắc ghi nhận và trình bày thông tin tài chính và quy định này cần phải phù hợp, thống nhất với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế. Đặc biệt, nếu yêu cầu CBTT tài chính giữa VAS với IAS/ IFRS có nhiều khác biệt về cách thức ghi nhận thông tin và số lượng các thông tin trình bày sẽ làm giảm tính hữu ích của thông tin tài chính cung cấp cho người sử dụng. Vì vậy, nếu chỉ xem xét mức độ CBTT của doanh nghiệp dựa trên VAS mà chưa quan tâm đến những khác biệt về CBTT giữa VAS và IAS/IFRS là chưa đầy đủ. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, nhu cầu về huy động vốn trên TTCK quốc tế của các DNPTCNY ngày càng cao nên việc đáp ứng CBTT theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS là điều hết sức cần thiết. Hơn nữa, BTC đã ban hành quyết định áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam thì vấn đề về hoàn thiện CBTT theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cần được quan tâm.

Từ những lý do trên, NCS lựa chọn đề tài “Công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài luận án của mình.

2. Tổng quan nghiên cứu

Tác giả tổng hợp các công trình trong và ngoài nước có liên quan đến về đề nghiên cứu theo các nội dung:

2.1. Các nghiên cứu về báo cáo thường niên

2.2. Các nghiên cứu liên quan đến công bố thông tin

2.3. Các nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu công bố thông tin bắt buộc, tự nguyện

2.4. Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

3. Khoảng trống nghiên cứu

          Từ việc tổng kết các nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy một số khoảng trống trong nghiên cứu là:

Các nghiên cứu trước đây thường lựa chọn đối tượng nghiên cứu là thông tin bắt buộc hoặc thông tin tự nguyện mà ít các nghiên cứu thực hiện cho cả hai nhóm đối tượng trên;

Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của mỗi công trình nghiên cứu có thể giống hoặc khác nhau thậm chí trái ngược nhau;

          Phần lớn các nghiên cứu trước đây chỉ đề xuất danh mục thông tin công bố bổ sung một cách đơn giản là nêu tên chỉ tiêu mà chưa đề xuất công thức xác định, hình thức trình bày và ý nghĩa của từng chỉ tiêu.

Các nghiên cứu về CBTT trong giai đoạn trước chưa được đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế về kế toán do chưa có quyết định chính thức của BTC ban hành về việc áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế ở Việt Nam.

4. Mục tiêu nghiên cứuvà câu hỏi nghiên cứu

4.1.Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện công bố TTTC trên BCTN của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán.

Để giải quyết mục tiêu tổng quát của luận án, NCS đã xây dựng và định hướng nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể cần thực hiện bao gồm các nội dung sau:

Về lý luận:

- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về TTTC, nội dung công bố TTTC trên BCTN và yêu cầu quản lý công bố TTTC bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, luận án cần làm rõ những khác biệt về công bố TTTC theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Đối với các thông tin tự nguyện cần căn cứ vào nhu cầu sử dụng thông tin của nhà đầu tư để xây dựng danh mục TTTC tự nguyện làm cơ sở xác định mức độ công bố TTTC tự nguyện của các DNPTCNY.

- Dựa vào các lý thuyết nền tảng có liên quan để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC trên BCTN của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam.

Về thực tiễn:

- Khảo sát và đánh giá thực trạng công bố TTTC bắt buộc theo quy định; TTTC tự nguyện và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC trên BCTN của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam.

         - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công bố TTTC trên BCTN của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán.

4.2. Câu hỏi nghiên cứu:

Câu hỏi 1: Công bố TTTC trên BCTN của các DNPTCNY bao gồm những nội dung nào?

Câu hỏi 2: Thực trạng công bố TTTC trên BCTN của các DNPTCNY trên TTCK?

Câu hỏi 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC trên BCTN của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam?

Câu hỏi 4: DNPTCNY trên TTCK Việt Nam cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện công bố TTTC trên BCTN nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

     * Đối tượng nghiên cứu

     Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm những vấn đề lý luận cơ bản về công bố TTTC và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC trên BCTN. Thực trạng công bố TTTC và các các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC trên BCTN

* Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian nghiên cứu: các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam tức là các DNNY không thuộc lĩnh vực tài chính, chứng khoán, bảo hiểm được niêm yết trên 2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán TPHCM. Luận án thực hiện khảo sát 300 DNPTCNY được chia đều cho 2 Sở GDCK Hà Nội và Thành phố HCM, các DNPTCNY tham gia khảo sát thuộc mọi ngành nghề lĩnh vực kinh doanh như Y tế, Giáo dục, Công nghiệp, Bất động sản…. và có sự đa dạng về quy mô.

- Về nội dung nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu các TTTC được công bố trên BCTN vì vậy các nội dung CBTT khác như CBTT bất thường, CBTT theo yêu cầu của cơ quan quản lý; CBTT trên báo cáo tài chính bán niên… sẽ không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án.

- Về thời gian nghiên cứu: luận án thu thập dữ liệu điều tra khảo sát trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2020.

6. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp luận nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng phuơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng.

7. Các kết quả nghiên cứu dự kiến đạt được của luận án

Luận án có những đóng góp mới chủ yếu cả về lý luận và thực tiễn:

Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công bố TTTC trong các DNPTCNY. Đặc biệt, luận án đã tiếp cận nội dung công bố TTTC bắt buộc theo yêu cầu của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực BCTC quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Thứ hai, bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, luận án đã tìm hiểu thực trạng công bố TTTC trên BCTN của các DNPTCNY để thấy được việc chấp hành các quy định về CBTT đối với các TTTC bắt buộc và mức độ sẵn sàng công bố TTTC tự nguyện. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC đã được NCS luận giải và làm rõ dựa trên các lý thuyết nền có liên quan và kết quả thực nghiệm.

Thứ ba, nội dung hoàn thiện công bố TTTC được đề xuất theo 2 nhóm là DNPTCNY theo IFRS và DNPTCNY áp dụng VFRS phù hợp với lộ trình áp dụng IFRS ở Việt Nam. Các giải pháp đề xuất được trình bày một cách cụ thể theo phương pháp xác định, ý nghĩa và hình thức trình bày giúp cho các DNPTCNY có thể vận dụng một cách thuận lợi khi tính toán và công bố các chỉ tiêu trên BCTN. Các giải pháp hướng tới phù hợp với chuẩn mực BCTC quốc tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán.

Thứ tư, luận án không những là một tài liệu hữu ích cho các DNPTCNY trong việc hoàn thiện công bố TTTC trên BCTN mà còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu và các đối tượng khác quan tâm đến vấn đề CBTT.

8. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được chia thành 3 chương như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK.

Chương 2: Thực trạng công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị hoàn thiện công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam.

 

 

 

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG BỐ

THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC

 DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN TTCK

1.1. Báo cáo thường niên và phân loại thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK

1.1.1. Doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK

          Cho đến nay chưa có khái niệm rõ ràng thế nào là doanh nghiệp phi tài chính và cũng chưa có tiêu thức phân loại doanh nghiệp tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào các thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng trong các DN thì có sự khác biệt giữa các lĩnh vực đặc thù. Theo đánh giá của các ngân hàng, doanh nghiệp phi tài chính và doanh nghiệp tài chính có mức độ rủi ro khác nhau khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Nhóm doanh nghiệp tài chính bao gồm công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính và tổ chức tài chính vi mô. Nhóm doanh nghiệp phi tài chính bao gồm các doanh nghiệp còn lại thuộc lĩnh vực sản xuất, thương mại – dịch vụ, xây dựng, công nghệ, viễn thông…..

1.1.2. Báo cáo thường niên và phân loại thông tin trên báo cáo thường niên

1.1.2.1. Khái niệm

Trong phần này luận án phân tích khái niệm BCTN của các tác giả tiền nhiệm từ đó đưa ra khái niệm theo cách tiếp cận của luận án đó là BCTN là một ấn phẩm đáp ứng các quy định về báo cáo tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp. BCTN không chỉ cung cấp các thông tin phản ánh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh mà còn cung cấp thông tin phi tài chính cho biết tầm nhìn, sứ mệnh của doanh nghiệp, thông tin về sản phẩm, thị trường… Ngoài các thông tin phản ánh kết quả tài chính trong năm đã qua, BCTN còn công bố thông tin dự báo về kế hoạch kinh doanh trong năm tiếp theo. BCTN là công cụ truyền thông hiệu quả về doanh nghiệp.  

 1.1.2.2. Phân loại thông tin trên báo cáo thường niên

Trong phần này luận án căn cứ theo các quy định, hướng dẫn về trình bày BCTN để phân loại thông tin trên BCTN theo nội dung công bố bao gồm: Thông điệp của chủ tịch HĐQT; Thông tin chung; Tình hình hoạt động trong năm; Báo cáo đánh giá của Ban giám đốc; Đánh giá của Hội đồng quản trị; Quản trị doanh nghiệp; Báo cáo tài chính. Ngoài ra, thông tin trên BCTN còn được phân loại theo tính chất thông tin bao gồm thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.

1.2. Khái niệm và vai trò của thông tin tài chính

1.2.1. Khái niệm

Theo cách tiếp cận của luận án, các TTTC mà NCS đề cập đến không chỉ là các thông tin trên BCTC mà còn là các thông tin tài chính được Ban giám đốc, Hội đồng quản trị công bố trong các báo cáo thuộc BCTN của DNPTCNY như kết quả kinh doanh, mức độ hoàn thành so với kế hoạch, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động, hiệu quả kinh doanh hay khả năng thanh toán… Vì vậy, TTTC là các thông tin được trình bày trên BCTC và những thông tin biểu hiện dưới hình thái giá trị được sử dụng để giải trình rõ hơn về kết quả hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong các báo cáo bộ phận thuộc BCTN. Ngoài ra, TTTC còn được biểu hiện dưới dạng các hệ số tài chính để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. TTTC liên quan trực tiếp với hệ thống định chế tài chính và nó có thể là những thông tin trong quá khứ hoặc thông tin mang tính dự báo.

1.2.2. Phân loại thông tin tài chính

   Luận án đã phân loại TTTC theo phương tiện trình bày thông tin bao gồm: Bảng cân đối kế toán trình bày thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin phản ánh về tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; Báo cáo kết quả kinh doanh trình bày thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí và lợi nhuận; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày thông tin về dòng tiền trong doanh nghiệp; Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày thông tin bổ sung làm rõ thêm nội dung đã được trình bày trên các BCTC khác; thông tin tài chính khác trình bày trên báo cáo thường niên.

Phân loại theo tính chất thông tin bao gồm: thông tin tài chính bắt buộc, thông tin tài chính tự nguyện.

Phân loại theo thời gian: thông tin tài chính quá khứ và thông tin tài chính dự báo.

1.2.3. Vai trò của thông tin tài chính trên thị trường chứng khoán

            Luận án đã đánh giá vai trò của thông tin tài chính đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán, đối với nhà đầu tư, đối với các nhà quản trị, đối với các bên liên quan, đối với công chúng. Nhu cầu sử dụng thông tin tài chính của từng đối tượng là khác nhau nhưng với vai trò của thông tin tài chính trên thị trường chứng khoán là hết sức quan trọng và cần thiết.

1.3. Công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên

1.3.1. Khái niệm

Theo quan điểm của NCS, công bố thông tin tài chính trên BCTN là phương thức truyền tải TTTC phản ánh kết quả, tình hình tài chính trong quá khứ và các chỉ tiêu phân tích tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh làm cơ sở dự báo triển vọng trong tương lai tới các đối tượng sử dụng giúp cho họ có cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và xu hướng phát triển của doanh nghiệp.

1.3.2. Nguyên tắc công bố thông tin tài chính

CBTT nói chung và công bố TTTC trên TTCK được hiểu là cách thức để truyển tải thông tin và TTTC đến công chúng, đến các thành viên tham gia thị trường và những người khác có nhu cầu tiếp nhận thông tin. Dù công bố TTTC theo hình thức văn bản, âm thanh, hình ảnh, hay bằng bất cứ phương tiện gì (website, báo cáo…) thì việc công bố TTTC cũng phải đảm bảo theo nguyên tắc đó là công bố thông tin trung thực; công bố thông tin đầy đủ; công bố thông tin kịp thời và liên tục; công bố thông tin đảm bảo tính công bằng đối với các đối tượng nhận thông tin.

1.3.3. Quản lý công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường  

1.3.3.1. Hình thức quản lý công bố thông tin tài chính

Có 2 hình thức quản lý CBTT trên TTCK là quản lý bằng văn bản pháp luật và tự quản, tương ứng với hai nhóm tổ chức quản lý TTCK là cơ quan quản lý nhà nước về TTCK và tổ chức tự quản trên TTCK.

1.3.3.2. Xây dựng và ban hành hệ thống chính sách pháp luật về công bố thông tin tài chính

Một hệ thống chính sách pháp luật đồng bộ, bao quát và hiệu quả cũng có nghĩa là tạo ra công cụ chủ yếu giúp Nhà nước khắc phục được các khuyết tật của thị trường tạo hành lang pháp lý cho TTCK vận hành ổn định và phát triển.

1.3.3.3. Tổ chức triển khai thực thi pháp luật về công bố thông tintài chính trên TTCK

Bộ Tài chính, UBCKNN, Sở giao dịch chứng khoán cần tổ chức hướng dẫn, tập huấn, đào tạo cán bộ, công chức nắm rõ chủ trương, kế hoạch và kiện toàn bộ máy với các cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện chính sách, pháp luật.

1.3.3.4. Xử lý vi phạm

 Tương ứng với mỗi loại vi phạm, nhà nước sẽ xử lý và áp dụng các chế tài hình sự, chế tài hành chính hay chế tài dân sự. Chế tài có thể bao gồm chế tài đơn (chỉ gồm một biện pháp chế tài và một mức áp dụng) và chế tài kép (nhiều biện pháp chế tài kết hợp như hình sự, hành chính, dân sự và kỷ luật).

1.3.3.5. Quy định công bố thông tin tài chính

Bao gồm 2 hệ thống là quy định quản lý và nội dung quản lý (i) Hệ thống quy định quản lý CBTT là các văn bản được đưa ra nhằm quản lý quá trình CBTT trên BCTN của các DNPTCNY. (ii) Hệ thống quy định nội dung công bố TTTC là các văn bản được đưa ra nhằm quy định các nội dung CBTT tài chính hoặc điều chỉnh các nội dung CBTT tài chính đã được quy định ở các văn bản đã ban hành trước đây như Luật kế toán, CMKT, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn có liên quan.

1.3.4. Nội dung công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên

1.3.4.1. Công bố thông tin tài chính bắt buộc

Thông tin tài chính bắt buộc là thông tin được công bố theo yêu cầu của pháp luật, quy định của cơ quan Nhà nước, UBCKNN, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn có liên quan. TTTC bắt buộc trên BCTN có thể được chia thành 2 nhóm thông tin là TTTC bắt buộc trong các báo cáo bộ phận như Báo cáo tình hình hoạt động trong năm, Báo cáo/Đánh giá của ban giám đốc thuộc BCTN được yêu cầu công bố theo quy định của thông tư hướng dẫn lập BCTN. Ngoài ra còn có thông tin tài chính bắt buộc trên hệ thống BCTC bao gồm Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu; Thuyết minh báo cáo tài chính

1.3.4.2. Công bố thông tin tài chính tự nguyện

            Thông tin tự nguyện là các thông tin mà doanh nghiệp tự nguyện công bố để giải thích về một nội dung nào đó giúp người sử dụng thông tin có thể hiểu rõ hơn về bản chất của hiện tượng kinh tế. Thông tin công bố tự nguyện có thể là các thông tin tài chính hoặc thông tin phi tài chính nhưng đều có một điểm chung đó là không có một văn bản quy phạm pháp luật quy định. Luận án đã tổng hợp và kế thừa từ các nghiên cứu trước đây để xác định hệ thống danh mục thông tin tài chính tự nguyện.        

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố tông tin tài chính trên báo cáo thường niên của DNPTCNY trên TTCK

1.4.1. Một số lý thuyết có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng

1.4.1.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng

          Lý thuyết thông tin bất cân xứng được sử dụng để giải thích cho việc phát tín hiệu ra thị trường hay tăng cường mức độ CBTT tích cực để giúp nhà đầu tư phân biệt được chất lượng của các loại chứng khoán trên thị trường.

1.4.1.2. Lý thuyết tín hiệu

          Lý thuyết tín hiệu góp phần vào việc giải thích rằng các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, kết quả kinh doanh tốt sẽ có chính sách kế toán cho phép TTTC của họ được cung cấp vượt trội hơn trong khi những doanh nghiệp có kết quả kinh doanh thấp hơn sẽ chọn những chính sách nhằm che bớt những khuyết điểm này.

1.4.1.3. Lý thuyết đại diện

          Lý thuyết đại diện được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của các yếu tố trình độ của chuyên môn của BGĐ, quy mô BGĐ, công ty kiểm toán đến mức độ công bố TTTC.

1.4.1.4. Lý thuyết chi phí chính trị

Lý thuyết chi phí chính trị được sử dụng giải thích ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu Nhà nước, thời gian hoạt động của DN đến mức độ CBTT tài chính.

1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên

STT

Yếu tố

Lý thuyết

Nghiên cứu tham chiếu

Kỳ vọng

1

Quy

Lý thuyết tín hiệu

Naser và cộng sự (2003); Sukthomya (2011); Hossain &Hammami (2009); Vu (2012); Pham Duc Hieu& Do Thi Lan Huong (2015); Đặng Bích Ngọc (2018)

+

2

Sở hữu nhà nước

Lý thuyết chi phí chính trị

Naser và Al-Khatib (2000); Eng & Mark (2003); Cornett & Cộng sự (2010); Conneyon & He (2011); Vu (2012); Lan và cộng sự (2013); Pham Duc Hieu & Do Thi Lan Huong (2015)

+

3

Sở hữu tổ chức

Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Tasker (1998); Healy, Hutton và Palepu (1999)

+

4

Quy mô ban giám đốc

Lý thuyết đại diện

Jenssen (1993); Beasly (1996); Jonas và cộng sự (2000)

+

5

Trình độ chuyên môn kế toán của BGĐ

Lý thuyết đai diện

Wallace & Cooke (1995); Gray (1998);

+

6

Khả năng sinh lời

Lý thuyết thông tin

 bất cân xứng

Haniffa và Cooke (2002); Laventis (2001); Lan và cộng sự (2013);

+

7

Đòn bẩy tài chính

Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Hossain và cộng sự (1995); Eng và Mark (2003); Chau và Gray (2002); Hussainey và Al-Najjai (2012); Lan và cộng sự (2013)

+

8

Tuổi của doanh nghiệp

Lý thuyết tín hiệu

Glaum và Stress (2003); Pôpva và cộng sự (2013); Bnshnak, H (2017)

+

9

Công ty kiểm toán

 

Lý thuyết đại diện

Wallace và cộng sự (1994); Craswell và Taylor (1992); Stress và Gray (2002); Glaum và Stress (2003); Gallery và cộng sự (2008); Palmer (2008); Mai Thị Hoa (2018)

+

 

 

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRÊN

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH

 NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

2.1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam

          Ước tính trong 20 năm qua, vốn hoá thị trường chứng khoán đã tăng trưởng ở mức trung bình hơn 50%/năm, chỉ số VN Index đạt mức 1.500,81 điểm vào ngày 25/11/2021, cao nhất trong 21 năm hoạt động. Thanh khoản của thị trường năm 2021 liên tục đạt những kỷ lục mới, giá trị và khối lượng giao dịch bình quân phiên lần lượt đạt trên 21.593 tỷ đồng và 737,29 triệu cổ phiếu, tương ứng tăng 247,27% về giá trị và 120,43% về khối lượng bình quân so với năm 2020. Giá trị vốn hóa niêm yết đạt hơn 5,8 triệu tỷ đồng, tương đương 92,77% GDP năm 2020 (GDP theo giá hiện hành) tăng 43,06% so với cuối năm 2020. TTCK phát triển mạnh mẽ đã giúp cơ cấu lại hệ thống tài chính Việt Nam theo hướng cân đối, bền vững hơn.

2.1.2. Khái quát về các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

             Các DNPTCNY thường có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, đa ngành, đa lĩnh vực và có mối quan hệ tài chính phức tạp hơn so với các doanh nghiệp không niêm yết. Cơ cấu cổ đông của DNPTCNY đông đảo về số lượng, đa dạng về trình độ và thành phần bao gồm cổ đông trong nước, nước ngoài; tổ chức, cá nhân; sở hữu của nhà nước. Cổ phiếu của các DNPTCNY chính là hàng hoá trên TTCK vì vậy kết quả hoạt động SXKD của DNPTCNY sẽ phản ánh chất lượng hàng hoá trên thị trường và ảnh hưởng đến sự phát triển của TTCK. Do đó, hoạt động của DNPTCNY được quản lý chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật về Kế toán, Luật chứng khoán, Luật doanh nghiệp, Luật kiểm toán độc lập, chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp lý có liên quan. Ngoài ra, các DNPTCNY còn chịu sự quản lý và yêu cầu CBTT một cách chặt chẽ về nội dung, thời gian và hình thức.

2.2. Thực trạng quản lý công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

2.2.1. Quản lý công bố thông tin và nội dung công bố thông tin tài chính  theo luật định

  1. Văn bản quản lý

          Các quy định pháp lý đầu tiên đề cập đến vấn đề công bố thông tin trên thị trường chứng khoán được trình bày rải rác tại các chương, điều khác nhau trong Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ. Để hoàn thiện hơn về các quy định quản lý, các văn bản tiếp theo được tiếp tục ban hành với nhiều quy định mới nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của nhà đầu tư

  1. Quản lý nội dung công bố TTTC trên BCTN của DNPTCNY

Nội dung CBTT trên BCTN của DNPTCNY được quản lý theo TT155/2015/TT-BTC. Thông tư này quy định cụ thể các nội dung mà DNPTCNY phải trình bày bao gồm cả thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Cụ thể các nội dung CBTT tài chính trên BCTN bao gồm: công bố thông tin Báo cáo tài chính năm; Công bố thông tin tài chính về tình hình hoạt động và kết quả sản xuất, kinh doanh của DNPTCNY.

  1. Tổ chức thanh tra kiểm tra, giám sát

       Về đơn vị triển khai: hoạt động thanh tra, kiểm tra về công bố thông tin tài chính được thực hiện bởi các tổ chức trên TTCK gồm 2 nhóm là cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.

          Về xây dựng văn bản: các văn bản quy định về xử lý hành chính, hình sự cũng như hoạt động phối hợp trong quản lý giám sát, phát hiện vi phạm tiếp tục được UBCKNN xây dựng và trình Bộ Tài chính đối với các văn bản hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính. Đối với những quy định xử lý hình sự, UBCKNN phối hợp với Vụ Pháp chế, Bộ Tài chính rà soát, góp ý với Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội để hoàn thiện.

          Về kết quả triển khai thanh kiểm tra, giám sát: hoạt động thanh tra, giám sát diễn ra thường xuyên và toàn diện bao gồm kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất; kiểm tra giám sát chất lượng thông tin tài chính; kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán và công khai đánh giá chất lượng kiểm toán.

2.2.2. Nội dung công bố thông tin tài chính theo khuôn mẫu kế toán

2.2.2.1. Luật kế toán

          Những nội dung sửa đổi, bổ sung trong Luật Kế toán ban hành năm 2015, liên quan đến trình bày và công bố TTTC bao gồm bổ sung nguyên tắc kế toán “Giá trị hợp lý”; nội dung BCTC của đơn vị kế toán; hình thức công khai BCTC; thời gian lập BCTC.

2.2.2.2. Chuẩn mực kế toán

Quá trình hội tụ kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế thành 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: từ năm 2001 đến năn 2021

           Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 26 chuẩn mực đã được Bộ Tài chính ban hành qua 5 đợt gồm 5 quyết định và 6 Thông tư. Đợt 1 ban hành ngày 31/12/2001 gồm 4 chuẩn mực và đợt 2 ban hành ngày 31/12/2002 gồm 6 chuẩn mực kế toán. Đợt 3 ban hành ngày 30/12/2003 gồm 6 chuẩn mực kế toán. Đợt 4 ban hành ngày 15/02/2005 gồm 6 chuẩn mực kế toán.

Giai đoạn 2: từ năm 2022 đến năm 2025

          Đây là giai đoạn tự nguyện áp dụng IFRS để lập BCTC hợp nhất cho các đối tượng như công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước có quy mô lớn hoặc có các khoản vay bởi các định chế tài chính quốc tế; công ty mẹ là công ty niêm yết; công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ chưa niêm yết; các công ty khác. Ngoài ra, các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là công ty con của công ty mẹ ở nước ngoài cũng được tự nguyện áp dụng IFRS để lập BCTC riêng. Khi áp dụng IFRS các doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ thông tin và giải trình rõ ràng, minh bạch với cơ quan thuế, cơ quan quản lý, giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Trong giai đoạn này, hệ thống chuẩn mực BCTC Việt Nam VFRS cũng được nghiên cứu, xây dựng, ban hành mới các chuẩn mực trước đây chưa có và chỉnh sửa, bổ sung các chuẩn mực có sự khác biệt với IFRS để hoà hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.

Giai đoạn 3: sau năm 2025

          Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện áp dụng IFRS của giai đoạn tự nguyện áp dụng, Bộ Tài chính căn cứ nhu cầu, khả năng sẵn sàng của doanh nghiệp và tình hình thực tế, quy định phương án, thời điểm bắt buộc áp dụng IFRS để lập BCTC hợp nhất cho từng đối tượng như công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà nước; công ty mẹ là công ty niêm yết; công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ chưa niêm yết; công ty mẹ quy mô lớn khác. Các công ty mẹ khác không thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng nêu trên nếu có nhu cầu và đủ nguồn lực thì có thể tự nguyện áp dụng IFRS để lập BCTC hợp nhất.

        1. Chế độ kế toán

          Chế độ kế toán doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống kế toán Việt Nam. Việc vận dụng đúng chế độ kế toán là một vấn đề rất quan trọng trong công công tác kế toán của một doanh nghiệp nhằm đảm bảo chức năng thông tin và kiểm soát của kế toán đối với cả doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước. Trong 30 năm qua, cùng với quá trình đổi mới khá toàn diện hệ thống pháp luật về kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện, góp phần tích cực vào việc tăng cường công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp.

          Nội dung cấu thành của chế độ kế toán qua các lần ban hành gồm có 4 phần là (i) hệ thống chứng từ kế toán; (ii) hệ thống tài khoản kế toán; (iii) hệ thống sổ kế toán; (iv) hệ thống BCTC. Trong đó, yêu cầu công bó TTTC chủ yếu nằm trong hệ thống BCTC quy định cụ thể các chỉ mục cần công bố và cách thức xác định số liệu của từng chỉ mục.

      1.  Những khác biệt cơ bản giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực báo cáo báo tài chính quốc tế ảnh hưởng đến công bố thông tin tài chính

          Thứ nhất, so với thông lệ quốc tế, Việt Nam còn thiếu 17 chuẩn mực chưa ban hành trong đó có các chuẩn mực rất quan trọng như chuẩn mực về nông nghiệp, thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản, nhóm công cụ tài chính, giá trị hợp lý, tổn thất tài sản…

          Thứ hai, sự khác biệt giữa VAS và IFRS liên quan đến quy định về việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý tại thời điểm lập BCTC. Tại ngày báo cáo, VAS yêu cầu hầu hết tài sản và nợ phải trả vẫn ghi nhận theo giá gốc mà chưa phản ánh sự thay đổi về giá trị hợp lý ngoại trừ trường hợp đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

          Thứ ba, sự khác biệt giữa VAS và IAS/IFRS liên quan đến các quy định trong hệ thống BCTC trong doanh nghiệp.

2.3. Thực trạng công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên

2.3.1. Tuân thủ quy định quản lý công bố thông tin tài chính

          Thống kê số lượng các lỗi vi phạm CBTT của DNPTCNY trên TTCK năm 2019 cho thấy các vi phạm thường gặp nhất là vi phạm về CBTT về Báo cáo tài chính quý 2, quý 3 và BCTC bán niên. Lỗi vi phạm về nhắc nhở, xử phạt vi phạm CBTT chiếm số lượng khá cao.

2.3.2. Thực trạng về nội dung công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên

2.3.2.1. Công bố thông tin tài chính bắt buộc trên báo cáo thường niên

  1. Thực trạng công bố TTTC bắt buộc trong Báo cáo tình hình hoạt động

Qua kết quả khảo sát cho thấy các chỉ tiêu tài chính như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm; các chỉ tiêu về tình hình tài chính; các chỉ tiêu tài chính chủ yếu đạt mức độ CBTT tuyệt đối là 100%. Tuy nhiên, các nội dung về phân tích, đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu này so với kế hoạch hoặc so với các năm liền kề lại không được các DNPTCNY công bố một cách đầy đủ.      

  1. Thực trạng công bố TTTC bắt buộc trên BCTC

Bảng 2.4 Thống kê mức độ công bố TTTC

Chỉ số

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Chỉ số CBTT tài chính bắt buộc

68,73

89,64

84,25

3,26

Nguồn: trích từ kết quả thống kê mô tả theo phần mềm SPSS

Thông tin công bố bắt buộc là những thông tin được quy định tương đối chi tiết và cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật vì vậy mức độ công bố đối với loại thông tin này được các DN chấp hành khá tốt với mức công bố trung bình là 84,25%, trong đó doanh nghiệp công bố thấp nhất đạt mức 68,73% và mức cao nhất là 89,64%.

Bảng 2.5 Bảng thống mức độ công bố TTTC trên sàn HSX và HNX

Chỉ tiêu

HSX

HNX

Trung bình

88,89

85,33

Nhỏ nhất

70,15

68,73

Lớn nhất

89,64

85,29

Nguồn: trích từ kết quả thống kê mô tả theo phần mềm SPSS

Kết quả thống kê cho thấy mức độ CBTT tài chính trung bình của các DNPTCNY trên SGDCK thành phố Hồ Chí Minh cao hơn SGDCK Hà Nội. Nguyên nhân của sự khác biệt rõ ràng về mức độ CBTT của các DNPTCNY trên 2 Sở giao dịch là do điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM chặt chẽ hơn so với Sở GDCK Hà Nội và quy mô cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tài chính do chi phí trực tiếp mà DNPTCNY phải bỏ ra để thực hiện hoạt động CBTT là một áp lực mà các doanh nghiệp quy mô nhỏ thường gặp.

  1. Nhóm DNPTCNY công bố TTTC  bắt buộc trên BCTC theo VAS

Mức độ CBTT bắt buộc theo các nội dung của VAS có sự khác biệt đáng kể, một số TTTC được công bố với tỷ lệ tuyệt đối là 100% nhưng cũng có những thông tin không được bất cứ một doanh nghiệp nào công bố.

  1.  Nhóm các DNPTCNY công bố TTTC theo IFRS

Theo kết quả khảo sát của tác giả về thực trạng CBTT của 44 DNPTCNY dựa trên danh sách 50 DNNY tốt nhất trên TTCK Việt nam năm 2020 do Forbes công bố (loại trừ 6 DNNY trong lĩnh vực Ngân hàng, Chứng khoán và Bảo hiểm) thì chỉ có duy nhất CTCP Sữa Việt Nam công bố BCTC được lập theo IFRS trên BCTN của doanh nghiệp.

2.3.2.2. Công bố thông tin tài chính tự nguyện trên báo cáo thường niên

          Mức độ công bố TTTC tự nguyện trên BCTN không cao. Nguyên nhân là do một số thông tin tự nguyện tập trung về giá trị hợp lý và giá trị thị trường của tài sản nhưng chưa có tài liệu hướng dẫn đầy đủ nên không có cơ sở để xác định giá trị; Không có hướng dẫn hay gợi ý cụ thể gì về các TTTC dự báo nên công bố; Một số thông tin dự báo thuộc phạm vi hạn chế công bố của doanh nghiệp…

2.3.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam

2.3.3.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam

Mô hình nghiên cứu                      

 

H7

Mức độ

CBTT tài chính

Tài sản

Vốn hoá

Sở hữu Nhà nước

Sở hữu tổ chức

Quy mô BGĐ    

Trình độ chuyên môn kế toán của BGĐ  

 

Khả năng sinh lời

Đòn bẩy tài chính

Tuổi của doanh nghiệp

Công ty kiểm toán

H1

H2

H3

H4

H5

H6

H8

H9

H10

 

Hình 2.1: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tài chính của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam

Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết H1: DNPTCNY có tổng giá trị tài sản càng lớn mức độ công bố TTTC càng cao.

Giả thuyết H2: DNPTCNY có giá trị vốn hoá càng lớn mức độ công bố TTTC càng cao.

Giả thuyết H3: DNPTCNY có tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước càng lớn mức độ công bố TTTC càng cao.

Giả thuyết H4: DNPTCNY có tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư tổ chức càng lớn mức độ công bố TTTC càng cao.

Giả thuyết H5: Quy mô BGĐ của DNPTCNY càng lớn mức độ công bố TTTC càng cao.

Giả thuyết H6: Tỷ lệ thành viên BGĐ của DNPTCNY có trình độ chuyên môn kế toán càng nhiều mức độ công bố TTTC càng cao.

Giả thuyết H7: DNPTCNY có khả năng sinh lời càng cao mức độ công bố TTTC càng cao.

Giả thuyết H8: DNPTCNY có đòn bẩy tài chính càng cao mức độ công bố TTTC càng cao.

Giả thuyết H9: Tuổi của DNPTCNY càng nhiều mức độ công bố TTTC càng cao.

Giả thuyết H10: DNPTCNY được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc Big4 có mức độ công bố TTTC càng cao.

 

 

Xác định các biến độc lập

STT

Ký hiệu 

Yếu tố

 (biến độc lập)

Cách đo lường 

1

TSAN

Tài sản

Tổng giá trị tài sản của DN

2

VONHOA

Vốn hoá

Tổng giá trị vốn hóa của DN

3

SOWN

Sở hữu nhà nước

Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của nhà nước trên tổng số cổ phiếu phát hành

4

IOWN

Sở hữu tổ chức

Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức trên tổng số cổ phiếu phát hành

5

BOARDS

Quy mô BGĐ

Số lượng thành viên BGĐ

6

EDUBOARD

Trình độ chuyên môn kế toán của BGĐ

Tỷ lệ giám đốc điều hành có bằng cấp, chứng chỉ   kế toán so với tổng số giám đốc

7

ROE

Khả năng sinh lời

Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu

8

LEV

Đòn bẩy tài chính

Tổng nợ/ Tổng Tài sản

9

AGE

Tuổi của doanh nghiệp

Số năm hoạt động của DNPTCNY

10

AUDIT

Công ty kiểm toán 

Sử dụng biến dummy

1: nếu công ty kiểm toán thuộc Big4

0: nếu công ty kiểm toán không thuộc Big4

 

2.3.4. Phân tích mối quan hệ giữa các biến trong mô hình

          Luận án thực hiện phân tích tương quan Pearson để đo lường mức độ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc là mức độ CBTT tài chính và các biến độc lập.

2.3.5 Kết quả mô hình nghiên cứu

Luận án đã tiến hành kiểm định ANOVA để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình, với mức ý nghĩa sig = 0.00 < 5% mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và sử dụng được.

Hệ số R2 (R Square) = 0.303, điều này có nghĩa là 30.3% sự biến động của mức độ công bố thông tin tài chính sẽ được giải thích bởi các yếu tố là các biến độc lập đã được chọn đưa vào mô hình. Các chỉ tiêu nhân tử phóng đại phương sai (VIF) của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

2.3.6. Kiểm định sự khác biệt về mức độ công bố thông tin tài chính giữa 2 sở giao dịch

Có sự khác biệt về mức độ CBTT tài chính giữa 2 sở giao dịch. Cụ thể, mức độ công bố TTTC của sở giao dịch TP Hồ Chí Minh có giá trị trung bình 88,89 cao hơn sở giao dịch Hà Nội với giá trị trung bình là 85,33. Kết quả này phần nào phản ánh sự tương xứng với kết quả trao giải các DNPTCNY có BCTN tốt nhất qua các năm.

2.3.7. Bàn luận kết quả nghiên cứu  

Luận án đã tìm thấy sự tác động 5 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tài chính của DNPTCNY được sắp xếp theo mức độ tác động lần lượt từ mạnh đến yếu là yếu tố công ty kiểm toán độc lập (29,8%); Đòn bẩy tài chính (23%); Quy mô Ban giám đốc (16,1%); Tổng tài sản (12,6%) và vốn hoá (11,7%).

2.4. Đánh giá thực trạng công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam

2.4.1. Những mặt đạt được

  1. Về quản lý công bố thông tin tài chính

Hệ thống văn bản pháp lý ngày càng được hoàn thiện tạo lập cơ sở để TTCK tiếp tục phát triển ổn định, bền vững an toàn đáp ứng yêu cầu hội nhập.

  1. Về nội dung công bố thông tin tài chính

Nội dung công bố TTTC đã được bổ sung các chuẩn mực quy định tiệm cận với chuẩn mực quốc tế theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam.

2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân

2.4.2.1. Những tồn tại

  1. Về quản lý công bố thông tin tài chính

            Các quy định về quản lý CBTT chưa có sự quan tâm đúng mức đến các TTTC tự nguyện; Quy định về đánh giá xếp loại các vấn đề liên quan đến minh bạch và CBTT chưa được quan tâm; Quy định về phương tiện CBTT chưa có tính đột phá; Quy định về ngôn ngữ CBTT trên BCTN bằng tiếng Anh mới chỉ dừng lại ở mức độ khuyến khích mà chưa mang tính bắt buộc; Chưa có chế tài xử phạt khi có sai sót trong BCTC tự lập; Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam chưa có các chuẩn mực tương đương với 15 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS); Các văn bản quy định trong lĩnh vực kế toán chưa có sự thống nhất.

  1. Về nội dung công bố thông tin tài chính

Những TTTC quan trọng được các nhà đầu tư quan tâm, những thông tin kế hoạch mang tính chất dự báo của doanh nghiệp lại chưa được quy định cụ thể. Một số TTTC bắt buộc chưa phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do có sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về quy tắc ghi nhận các yếu tố của BCTC. TTTC tự nguyện còn sơ sài, chưa có sự gắn kết với các nội dung khác. Yếu tố công ty kiểm toán độc lập ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ CBTT tuy nhiên chất lượng giữa các công ty kiểm toán còn có sự chênh lệch đáng kể.

2.4.2.2. Nguyên nhân của các tồn tại

          Quá trình sửa đổi, bổ sung của chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS so với chuẩn mực kế toán quốc tế còn chậm; khổ pháp lý còn chưa thực sự chặt chẽ, chế tài xử phạt chưa đủ mạnh, vai trò kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước chưa đảm bảo; tiêu chí xác định công ty kiểm toán đủ tiêu chuẩn kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng chưa phù hợp; một số quy định về CBTT hiện nay còn chưa rõ ràng; bản thân các DNPTCNY chưa nhận thức đầy đủ vai trò của CBTT; trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên kế toán trong DNPTCNY còn hạn chế;

 

 

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

3.1. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam

          Tăng quy mô phát triển của TTCK; nâng cao chất lượng quản trị của DNNY; hoàn thiện cơ chế cổ phần hoá, đẩy mạnh công tác cổ phần hoá, thoái vốn nhà nước; triển khai các giải pháp nâng hạng TTCK Việt Nam; tăng cường thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật thị trường, tạo dựng lòng tin cho công chúng đầu tư; tăng cường mở cửa và hội nhập với thị trường khu vực và thế giới

3.2. Căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên

3.2.1. Phù hợp với môi trường kinh doanh, môi trường pháp luật

3.2.2. Đáp ứng yêu cầu phát triển và bền vững của thị trường chứng khoán

3.2.3. Phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kế toán

3.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ trong hoạt động công bố thông tin

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam

3.3.1. Giải pháp hoàn thiện về quản lý công bố thông tin tài chính trên TTCK

3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về công bố thông tin

            Thứ nhất, chính thức thừa nhận giá trị pháp lý và điều chỉnh hoạt động CBTT tự nguyện;

            Thứ hai, đa dạng hoá hình thức CBTT của BCTN, BCTC;

            Thứ ba, cần nâng cao quy định bắt buộc về ngôn ngữ sử dụng trong CBTT trên TTCK bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh;

            Thứ tư, cần có quy định làm cơ sở pháp lý để xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá tính minh bạch trong hoạt động CBTT của DNPTCNY và chính thức thừa nhận tính pháp lý của hoạt động xếp hạng mức độ CBTT, xếp hạng chất lượng BCTN trên TTCK.

3.3.1.2. Hoàn thiện công tác quản lý giám sát hoạt động công bố thông tin tài chính trên TTCK

                Xây dựng cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin giữa UBCKNN với các bộ, ngành liên quan;

            Hiện đại hóa, điện tử hóa hạ tầng công nghệ và đào tạo nhân lực cho công tác giám sát và thanh tra xử lý vi phạm;

            Tăng cường, bổ sung quyền cho cơ quan quản lý giám sát hoạt động của TTCK trong công tác giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm;

3.3.2. Giải pháp về hoàn thiện nội dung công bố thông tin tài chính trên báo cáo thường niên

3.3.2.1. Hoàn thiện nội dung báo cáo thường niên

Luận án đã đề xuất cụ thể mẫu biểu và chỉ tiêu phân tích trong nội dung báo cáo của BGĐ làm căn cứ đưa ra nhận xét đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch để đảm bảo phản ánh một cách khái quát nhất tình hình tài chính, kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

3.3.2.2. Hoàn thiện nội dung BCTC

Luận án đề xuất giải pháp cho 2 nhóm DNPTCNY đó là nhóm doanh nghiệp áp dụng IFRS và nhóm doanh nghiệp áp dụng VFRS trong CBTT trên BCTC.

Nhóm 1: Các DNPTCNY áp dụng IFRS trình bày và công bố thông tin tài chính

1. Xây dưng chiến lược và ngân sách

2. Đào tạo nguồn nhân lực

3. Tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng quy chế phối hợp giữa các bộ phận

4. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin

5. Xây dựng cơ sở hạ tầng dữ liệu

6. Xây dựng quy trình chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS

7. Chuẩn bị nền tảng kỹ thuật cho việc lập và trình bày BCTC theo IFRS

Nhóm 2: Các DNPTCNY áp dụng VFRS  trình bày và công bố thông tin tài chính.

Theo đề án của Bộ Tài chính, lộ trình áp dụng VFRS được chia thành 2 giai đoạn là giai đoạn chuẩn bị (từ năm 2020 đến năm2024) và giai đoạn triển khai áp dụng VFRS (sau năm 2025). Như vậy, trong giai đoạn chuẩn bị như hiện nay để đảm bảo nguyên tắc tiếp thu tối đa thông lệ quốc tế thì quá trình nghiên cứu, xây dựng, ban hành VFRS cần chia thành nhóm các chuẩn mực ban hành mới đối với các chuẩn mực mà hiện nay Việt Nam còn thiếu và nhóm các chuẩn mực chỉnh sửa, bổ sung hoặc thay thế cho các chuẩn mực kế toán tương ứng trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Dựa trên quan điểm đó, luận án đề xuất nội dung CBTT cho các nhóm chuẩn mực. 

Nhóm chuẩn mực kế toán ban hành mới bao gồm: chuẩn mực đo lường giá trị hợp lý (IFRS13); chuẩn mực kế toán về suy giảm giá trị tài sản; nhóm các chuẩn mực về công cụ tài chính;

Nhóm chuẩn mực đề xuất chỉnh sửa bao gồm: chuẩn mực TSCĐ hữu hình (VAS03); chuẩn mực tài sản cố định vô hình (VAS04); chuẩn mực bất động sản đầu tư (VAS 05); chuẩn mực kế toán về các khoản đầu tư và công ty liên kết và thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh (VAS07); chuẩn mực kế toán về doanh thu và thu nhập khác (VAS14) và chuẩn mực kế toán hợp đồng xây dựng (VAS15); chuẩn mực kế toán về trình bày báo cáo tài chính (VAS21); chuẩn mực báo cáo lưu chuyển tiền tệ (VAS24);

            Đề xuất điều chỉnh, bổ sung hệ thống BCTC bao gồm tách doanh thu tài chính và chi phí tài chính ra khỏi lợi nhuận hoạt động kinh doanh và bổ sung chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính; bỏ chỉ tiêu thu nhập khác và chi phí khác mà chỉ trình bày chỉ tiêu lợi nhuận khác trên BCKQHĐKD. Bổ sung Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trong hệ thống BCTC của DNPTCNY.

3.3.3. Giải pháp hoàn thiện công bố thông tin tài chính tự nguyện

  1. Hoàn thiện quy định nâng cao mức độ công bố thông tin tài chính  tự nguyện

            Luận án đề xuất bổ sung danh mục các thông tin tài chính tự nguyện để gợi ý cho DNPTCNY có thể lựa chọn khi công bố thông tin tài chính nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng thông tin.

  1. Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích thông tin tài chính tự nguyện

            Luận án đề xuất các chỉ tiêu phân tích tài chính tài chính tự nguyện bao gồm công thức tính và ý nghĩa của từng chỉ tiêu phân tích để DNPTCNY có thể căn cứ vào đó tính toán các chỉ tiêu và đưa ra các nhận xét phân tích phù hợp với kết quả. Luận án đề xuất phương pháp, mẫu biểu và chỉ tiêu phân tích doanh thu và khả năng chiếm lĩnh thị trường; phân tích chi phí kinh doanh; phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp

3.3.4. Giải pháp xây dựng tiêu chuẩn đánh giá điều kiện chấp nhận kiểm toán đối với các công ty kiểm toán

            Luận án đề xuất Bộ Tài chính; UBCKNN nên xem xét bổ sung điều kiện xét duyệt chấp thuận kiểm toán dựa trên các yếu tố tác động đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập dựa trên mức (i) Mức độ chuyên sâu của từng lĩnh vực kiểm toán (chuyên ngành); (ii) Giá phí kiểm toán; (iii) Phạm vi của dịch vụ phi kiểm toán cung cấp.

3.3.5. Giải pháp khai thác dữ liệu thông tin tài chính:

3.3.6. Khuyến nghị

3.3.5.1. Khuyến nghị với Nhà nước

3.3.5.2. Khuyến nghị với công ty kiểm toán

3.3.5.3. Khuyến nghị với nhà đầu tư

3.3.5.4. Khuyến nghị với cơ sở đào tạo

3.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

3.4.1. Hạn chế của luận án

            - Hạn chế về phạm vi khảo sát, mẫu nghiên cứu mặc dù được khảo sát 300 DNPTCNY thuộc Sở GDCK Hà Nội và TPHCM nhưng vẫn chưa khảo sát cho toàn bộ DNPTCNY;

- Luận án chưa nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố như quy định của pháp luật, chuẩn mực kế toán mặc dù đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ CBTT tài chính của DNPTCNY;

- Luận án mới chỉ nghiên cứu các TTTC mà DNPTCNY công bố mà chưa xem xét đến các thông tin phi tài chính trong khi các thông tin này cũng được đánh giá quan trọng đối với nhà đầu tư.

3.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Các hạn chế của đề tài là cơ sở nghiên cứu để mở rộng phạm vi nghiên cứu trong tương lai của NCS. Các hướng nghiên cứu dự kiến là:

- Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho toàn bộ DNPTCNY trên TTCK Việt Nam;

- Mở rộng các yếu tố ảnh hưởng đến CBTT tài chính và mở rộng nghiên cứu đối với thông tin phi tài chính trên BCTN của DNPTCNY trên TTCK Việt Nam.

 

 

 

 

 

 

 

 

KẾT LUẬN

TTCK là thị trường của niềm tin, vì vậy CBTT nói chung và công bố TTTC nói riêng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của thị trường này. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì không chỉ có các nhà đầu tư trong nước quan tâm đến các thông tin tài chính của DNPTCNY mà còn có các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, cần phải có sự quản lý, giám sát của các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo cho hoạt động này diễn ra một cách minh bạch nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư.

Luận án đã nghiên cứu cả trên phương diện lý luận và thực tiễn về công bố và xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC trên BCTN của các DNPTCNY trên TTCK Việt Nam .

Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để phản ánh thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, luận án đối chiếu, so sánh sự khác biệt về quy định công bố TTTC giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Trên cơ sở thực trạng khảo sát, luận án đã chỉ ra những ưu điểm và tồn tại cũng như nguyên nhân của các tồn tại làm tiền đề cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Dựa trên định hướng phát triển của TTCK Việt Nam luận án đã đề xuất giải pháp và khuyến nghị đến các đối tượng có liên quan để hoàn thiện công bố TTTC trên BCTN cho 2 nhóm DNPTCNY áp dụng IFRS và DNPTCNY áp dụng VFRS trên TTCK Việt Nam phù hợp với bối cảnh mới khi BTC đã ban hành quyết định phê duyệt Đề án áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS; luận án đưa ra đề xuất khuyến nghị đối với Nhà nước, công ty kiểm toán, nhà đầu tư và các cơ sở đào tạo.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực trong nghiên cứu, luận án không tránh  khỏi những hạn chế, thiếu sót. NCS mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các nhà quản lý và các chuyên gia để luận án được hoàn thiện hơn.

 

 

                  

       

 

Luận văn liên quan