Khoá luận Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH 1 TV Du Lịch Trường Sơn COECCO
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của đại bộ phận dân cư ngày càng cao kèm theo đó là sự phát sinh những nhu cầu cần được thỏa mãn ngày càng nhiều. Cùng với sự phát triển của ngành kinh tế hàng hóa thì ngành hàng dịch vụ cũng đang ngày càng phát triển. Ngành hàng dịch vụ đang ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống nền kinh tế. Là một trong những lĩnh vực quan trọng của dịch vụ, du lịch đang ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng của mình, du lịch đang trở mình trở thành một trong những lĩnh vực phát triển hàng đầu Việt Nam, là một lĩnh vực đầy tiềm năng phát triển. Nhận biết được cơ hội phát triển này nhiều công ty đã tích cực đầu tư vào lĩnh vực này, là một trong những công ty tiên phong cho phát triển ngành hàng du lịch công ty TNHH 1 TV du lịch Trường Sơn COECCO đã và đang ngày càng phát triển, ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường du lịch.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, muốn tồn tại và phát triển các công ty cần phải tạo cho mình những thế mạnh để chiến thắng đối thủ cạnh tranh như: tài chính, thị trường, khách hàng, nhân lực…Trong đó, nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mỗi công ty, mỗi tổ chức. Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy, sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty hay mỗi tổ chức đều phụ thuộc vào chính sách phát triển nguồn nhân lực của mỗi công ty hay tổ chức đó. Tuy nhiên, nguồn nhân lực phát huy được vai trò của nó không phải ở ưu thế về số lượng mà là ở chất lượng. Khi nguồn lực quy mô lớn nhưng chất lượng thấp, năng suất lao động thấp thì trở thành nhân tố hạn chế sự phát triển. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải thường xuyên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại công ty TNHH1TV du lịch Trường Sơn COECCO, kết hợp với lý thuyết học ở trường và việc nghiên cứu tìm hiểu thực tế em lựa chọn đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH 1 TV Du Lịch Trường Sơn COECCO nhằm nghiên cứu để tìm ra những hạn chế hiện nay của công ty và tìm ra các giải pháp hữu hiệu để phát triển chất lượng nguồn nhân lực của công ty, nhằm giúp công ty đánh bại đối thủ cạnh tranh và ngày càng phát triển vững mạnh.
MỤC LỤC
Trang
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 2
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DU LỊCH TRƯỜNG SƠN COECCO.. 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH 1 TV DL Trường Sơn Coecco 3
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty. 3
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty. 3
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty TNHH 1TV DL Trường Sơn. 5
1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty. 5
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh. 7
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH 1 thành viên trường Sơn. 9
1.3.2. Đặc điểm về nhân sự. 13
1.3.3. Đặc điểm về sản phẩm.. 14
PHẦN 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DU LỊCH TRƯỜNG SƠN COECCO 22
2.1 Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực. 22
2.1.1 Thực trạng số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực tại công ty. 22
2.1.2 Thực trạng về tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty. 24
2.1.3. Thực trạng đào tạo và pháp triển nguồn nhân sự. 25
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực. 27
2.2.1. Tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nhân lực. 27
2.2.2. Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp. 28
2.2.3. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi 30
2.2.4. Môi trường làm việc. 31
2.3. Đánh giá chung về chất lượng nguồn nhân lực. 32
2.3.1. Những kết quả đạt được. 32
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế. 33
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế. 34
2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH 1 TV DL Trường Sơn Coecco 34
2.4.1. Đổi mới công tác đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực. 34
2.4.2 Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển dụng nguồn nhân lực. 37
2.4.3. Xây dựng ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách tạo động lực cho nguồn nhân lực 39
2.4.4. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá nhân viên của lãnh đạo và quản lý. 41
2.4.5. Cải thiện điều kiện lao động và nâng cao chất lượng môi trường làm việc. 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 45
TNHH 1TV |
: |
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên |
DL |
: |
Du lịch |
VCSH |
: |
Vốn chủ sở hữu |
NV |
: |
Nguồn vốn |
TSDH |
: |
Tài sản dài hạn |
TSNH |
: |
Tài sản ngắn hạn |
NNH |
: |
Nợ ngắn hạn |
TĐT |
: |
tương đương tiền |
CP |
: |
Chi phí |
QLDN |
: |
Chi phí quản lý doanh nghiệp |
SXKD |
: |
Sản xuất kinh doanh |
CHDCND Lào |
: |
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào |
TS |
: |
Tài sản |
TP |
: |
Thành Phố |
Trang
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Du lịch Trường Sơn. 6
Bảng 1.1. Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2013 - 2015. 9
Bảng 1.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính năm 2013 - 2015. 11
Bảng 1.3. Số lượng lao động của công ty năm 2014 - 2015. 13
Bảng 1.4. Trình độ của nhân viên. 14
Bảng 1.5. Cơ cấu doanh thu của từng thị trường. 16
Bảng 1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của các thị trường: 17
Bảng 1.7. Tình hình hoạt đông kinh doanh của thị trường nước ngoài 18
Bảng 1.8: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. 19
Bảng 2.1. Bảng số liệu số lượng lao động của công ty năm 2014 - 2015. 22
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi 23
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu lao động theo giới tính. 23
Bảng 2.4: Trình độ của nhân viên trong công ty du lịch Trường Sơn. 24
Bảng 2.5. Thu nhập lao động bình quân. 30
Bảng 2.7. Đánh giá môi trường làm việc của công ty. 31
- Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của đại bộ phận dân cư ngày càng cao kèm theo đó là sự phát sinh những nhu cầu cần được thỏa mãn ngày càng nhiều. Cùng với sự phát triển của ngành kinh tế hàng hóa thì ngành hàng dịch vụ cũng đang ngày càng phát triển. Ngành hàng dịch vụ đang ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống nền kinh tế. Là một trong những lĩnh vực quan trọng của dịch vụ, du lịch đang ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng của mình, du lịch đang trở mình trở thành một trong những lĩnh vực phát triển hàng đầu Việt Nam, là một lĩnh vực đầy tiềm năng phát triển. Nhận biết được cơ hội phát triển này nhiều công ty đã tích cực đầu tư vào lĩnh vực này, là một trong những công ty tiên phong cho phát triển ngành hàng du lịch công ty TNHH 1 TV du lịch Trường Sơn COECCO đã và đang ngày càng phát triển, ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường du lịch.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, muốn tồn tại và phát triển các công ty cần phải tạo cho mình những thế mạnh để chiến thắng đối thủ cạnh tranh như: tài chính, thị trường, khách hàng, nhân lực…Trong đó, nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mỗi công ty, mỗi tổ chức. Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy, sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty hay mỗi tổ chức đều phụ thuộc vào chính sách phát triển nguồn nhân lực của mỗi công ty hay tổ chức đó. Tuy nhiên, nguồn nhân lực phát huy được vai trò của nó không phải ở ưu thế về số lượng mà là ở chất lượng. Khi nguồn lực quy mô lớn nhưng chất lượng thấp, năng suất lao động thấp thì trở thành nhân tố hạn chế sự phát triển. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải thường xuyên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại công ty TNHH1TV du lịch Trường Sơn COECCO, kết hợp với lý thuyết học ở trường và việc nghiên cứu tìm hiểu thực tế em lựa chọn đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH 1 TV Du Lịch Trường Sơn COECCO nhằm nghiên cứu để tìm ra những hạn chế hiện nay của công ty và tìm ra các giải pháp hữu hiệu để phát triển chất lượng nguồn nhân lực của công ty, nhằm giúp công ty đánh bại đối thủ cạnh tranh và ngày càng phát triển vững mạnh.
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực tại công ty. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công ty, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
- Đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực của công ty TNHH 1 TV DL Trường Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng nguồn nhân lựctại công ty TNHH 1 TV DL Trường Sơn
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực của công ty TNHH 1 TV DL Trường Sơn.
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH 1 TV DL Trường Sơn
- Phạm vi thời gian: 2013 - 2015
Số liệu thu thập được công bố trong 3 năm 2013, 2014, 2015.
- Phương pháp thu thập: phân tích, tổng hợp, thống kê là phương pháp kết hợp lý luận với thực tế, đem lý luận phân tích thực tế, từ phân tích thực tế lại rút ra lý luận cao hơn, phương pháp xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho đề tài
- Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin trong công ty. Phương pháp quan sát có 2 loại là phương pháp quan sát trực tiếp và phương pháp quan sát gián tiếp
- Phương pháp phân tích so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Điều kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
Nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra các giải pháp hữu hiệu để khắc phục những hạn chế và góp phần nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
- Phần mở đầu
- Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH 1 TV DL Trường Sơn Coecco
- Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH 1 TV DL Trường Sơn
- Kếtluận
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN DU LỊCH TRƯỜNG SƠN COECCO
-
- . Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH 1 TV DL Trường Sơn Coecco
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty
Công ty Hợp tác kinh tế là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập năm 1985. Năm 2004 chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo Quyết định số 70/2004/QĐ-TTg ngày 28/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 90/2004/QĐ-BQP ngày 19/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Trong nhiều năm hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau Tổng công ty nhận thấy ngành du lịch có thể phát triển được ở Nghệ An bởi nơi đây có những cảnh quan thiên nhiên non xanh nước biếc, những công trình văn hóa độc đáo và câu ca tiếng hò quyến rũ, Nghệ An hứa hẹn sẽ trở thành một điểm hẹn đầy hấp dẫn vè du lịch và sinh thái, nghỉ dưỡng,với mong muốn giới thiệu về quê hương Chủ Tịch Hồ Chí Minh, muốn nhiều người hiểu rõ về mảnh đất và con người xứ Nghệ Tổng công ty đã quyết định kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.
Công ty TNHH 1 TV DL Trường Sơn được thành lập theo Quyết định số 1556/QĐ-HĐQT/2007 ngày 12 tháng 4 năm 2007 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Hợp tác kinh tế. Công ty TNHH 1 TV DL Trường Sơn là Công ty con của Tổng Công ty Hợp tác kinh tế. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng, được mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng trong nước và ngoài nước, được tự chủ kinh doanh, được chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vi vốn, tài sản của doanh nghiệp. Công ty Có điều lệ tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý điều hành, có chi nhánh đại diện trong nước và nước ngoài.
Công ty TNHH1TV Du lịch Trường Sơn là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm du lịch và đã được Sở Kế hoạch và đầu tư Nghệ An cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 24 tháng 4 năm 2007, đăng ký lại lần thứ 2 số 2900793002 ngày 04 tháng 7 năm 2012, đăng kí thay đổi lần 3 ngày 30 tháng 6 năm 2014. Tổng cục Du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế số 0334/TCDL.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Trải qua hơn 9 năm trong hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch, Công ty TNHH1TV Du lịch Trường Sơn không ngừng đầu tư phát triển cả về cơ sở hạ tầng và mở rộng thêm các lĩnh vực khác trong ngành kinh doanh du lịch. Với khởi đầu là kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, ngâm tắm nước khoáng nóng Sơn Kim (huyện Sơn Kim - Hà Tĩnh), với giá trị tài sản chỉ có 10 tỷ đồng, quy mô kinh doanh nhỏ hẹp, doanh thu, lợi nhuận và giá trị sản xuất hạn chế năm 2007, trải qua một quá trình không ngừng nỗ lực phát triển, công ty lần lượt đầu tư mở rộng thêm sang các lĩnh vực khác như kinh doanh khách sạn, phòng nghỉ; kinh doanh nhà hàng ẩm thực; kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế. Đến năm 2015, chỉ tính riêng giá trị tài sản cố định của công ty đã đạt gần 68 tỷ, doanh thu, lợi nhuận và giá trị sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm luôn đạt mức khá. Thị trường, thị phần và hình ảnh của công ty không ngừng được mở rộng. Có thể thấy sự mở rộng không ngừng của công ty qua các năm hoạt động như sau:
- Năm 2007: Thành lập Công ty TNHH1TV Du lịch Trường Sơn, với cơ sở là kinh doanh khu du lịch sinh thái nước khoáng nóng Sơn Kim - Hà Tĩnh:
- Năm 2009: Công ty mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực khách sạn, phòng nghỉ bằng dự án đầu tư mua lại và cải tạo, nâng cấp khách sạn Hòn Ngư tại Thị xã Cửa Lò - Nghệ An.
- Năm 2009: Công ty thành lập trung tâm lữ hành quốc tế và nội địa, tại số 187 - Lê Duẩn. Cũng trong năm này, Công ty đầu tư mua lại, nâng cấp và cải tạo khách sạn Xuân Lam - huyện Nghi Xuân - Hà Tĩnh.
- Năm 2010: Công ty tiếp tục đầu tư khách sạn Paksan tại huyện Bolykhamxay, đánh dấu sự mở rộng thị trường ra nước ngoài tại nước bạn Lào.
- Năm 2012: Công ty mua lại nhà hàng Sen Vàng tại thành phố Vinh, kinh doanh dịch vụ ẩm thực.
- Năm 2013: Công ty mở trung tâm lữ hành quốc tế nội địa tại số 33 đường Nguyễn Văn Cừ - tp Vinh tỉnh Nghệ An.
- Năm 2015: Công ty tiếp tục đầutư khách sạn Mê Công tại thị xã Thà khẹc tỉnh Khăm Muôn nước CHDCND Lào.
Đến nay công ty đã có các đơn vị thành viên như sau:
- Khách sạn Mê Công
Địa chỉ: thị xã Thà Khẹc, tỉnh Khăm Muồn, Nước CHDCND Lào
- Khách sạn Pak San
Địa chỉ: bản PhônXay, huyện Pak San, tỉnh Bolykhamay, nước CHDCND Lào
- Khu du lịch sinh thái Nước sốt sơn kim
Địa chỉ: xã Sơn Kim, Huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
- Nhà hàng Sen Vàng
Địa chỉ: số 39A Lê Hồng Phong, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Khách sạn Hòn Ngư
Địa chỉ: số 288 Bình minh, thị xã Cửu Lò
- Khách sạn Xuân Lam
Địa chỉ: thị trấn Xuân An, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
-Trung tâm Lữ hành Quốc Tế và Nội địa
Địa chỉ: số 187 Nguyễn Du, thành phố Vinh, Nghệ An
-Khách sặn Xiêng Khouang
Địa chỉ; đường qốc lộ 7, trung tâm xã Phôn Sa vằn, tỉnh Xiêng Khoảng
- Khách sạn Chaleunxay - Vientiane
Địa chỉ: Đường khuonbonluom - vaentiane - Lào
Các nhà hàng, khách sạn của công ty với cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, nội thất sang trọng, hiện đại, tác phong và thái độ phục vụ chu đáo, chuyên nghiệp là những thuận lợi rất lớn cho Công ty trong việc đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế.
Một số thông tin cơ bản của công ty:
Tên đầy đủ: Công ty TNHH 1 TV Du lịch Trường Sơn
Địa chỉ: 187 Nguyễn Du - T.P Vinh - tỉnh Nghệ An
Tên giao dịch Quốc tế: TST Trường Sơn Tourist
Số điện thoại: (0383)592540 Fax: (0383)592541
Số tài khoản: 102010000518831 - Ngân hàng Công thương Nghệ An
Mã số thuế: 2900793002
Người đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Việt Hùng - Giám đốc Công ty
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty TNHH 1TV DL Trường Sơn
1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty gồm Ban Giám đốc (Giám đốc và các phó giám đốc), các phòng ban chức năng và dưới đó là các bộ phận kinh doanh trực tiếp, gồm hệ thống các nhà hàng, khách sạn của Công ty
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Du lịch Trường Sơn
p. Gi¸m ®èc kinh doanh bé phËn s¶n xuÊt |
Phßng tµi chÝnh |
Phßng tæ chøc- hµnh chÝnh |
Phßng kinh doanh |
TT l÷ hµnh (Vinh) |
K/s Hßn ng (Cña Lß)
9
9 |
K/s Xu©n lam (T.P Hµ tÜnh) |
Khu du lÞch st s¬n kim |
Nhµ hµng sen vµng
|
K/s paKxan (ë lµo) |
KiÓm so¸t viªn |
p. Gi¸m ®èc chÝnh trÞ |
Bé phËn s¶n xuÊt |
Chñ tÞch kiªm gi¸m ®èc c«ng ty |
(Nguồn: Hồ sơ năng lực của Công ty)
Chủ tịch kiêm giám đốc công ty: Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thực hiện nghĩa vụ của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu về thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Phó giám đốc: Giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, chủ tịch Công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách khâu kinh doanh, theo dõi doanh thu hàng tháng của các đơn vị báo cáo số liệu lên giám đốc.
Phó giám đốc chính trị: Phụ trách mảng chính trị, đảng để báo cáo lên giám đốc.
Phòng tài chính: Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm và kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh báo cáo Giám đốc, Giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê trong Công ty.
Phòng Tổ chức - Hành chính: Tổ chức bộ máy cán bộ trong công ty, cơ cấu nhân sự cho các phòng ban, xây dựng bồi dưỡng kế hoạch nâng cao trình độ cho cán bộ, có trách nhiệm tuyển chọn, bổ trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, kiểm tra giám sát các đơn vị phụ thuộc trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định, theo điều lệ, tham mưu, giúp việc cho ban Giám đốc trong điều hành quản lý công việc.
Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch SXKD hàng năm, xây dựng chiến lược và kế hoạch SXKD dài hạn, chịu trách nhiệm làm kế hoạch, là phòng tham mưu chức năng tổng hợp của lãnh đạo công ty trong quản lý kế hoạch, đầu tư, giá cả, hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch đầu tư sản xuất hàng năm, kế hoạch đầu tư dài hạn và chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty, xây dựng kế hoạch phân bổ các nguồn đầu tư, tiếp nhận các hồ sơ (dự toán, thiết kế kỹ thuật…) của chủ đầu tư để triển khai thực hiện hợp đồng kinh tế trong công ty phân tích đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Trung tâm Lữ hành: Kinh doanh Lữ hành Quốc tế và nội địa, dẫn tua, đoàn, hướng dẫn đi tham quan du lịch, vận chuyển khách du lịch.
Các đơn vị thành viên trực thuộc: Khách sạn Hòn Ngư, khách sạn Xuân Lam, khu du lịch sinh thái Sơn Kim, khách sạn Pakxan, nhà hàng Sen Vàng, có trách nhiệm kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng ẩm thực, phục vụ hội thảo, hội nghị, đám cưới, thể thao, ngâm tắm nước khoáng nóng, kinh doanh tennis, karaoke, xông hơi, mát xa…) kinh doanh lưu trú, hướng dẫn, ăn uống…) chè, thuốc, rượu, bia, hàng lưu niệm.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
- Chức năng:
Công ty TNHH1TV DL Trường Sơn chuyên kinh doanh và cung cấp các dịch vụ khách sạn, nhà hàng ẩm thực, các dịch vụ du lịch, nghĩ dưỡng cho các khách hàng có nhu cầu, trong đó chức năng chủ yếu là kinh doanh lữ hành, Trung tâm có những chức năng cụ thể sau:
- Tổ chức các tour du lịch Outbound và Inbound, ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh doanh lữ hành, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa.
- Cung cấp các dịch vụ như: Visa, đặt khách sạn, đặt vé máy bay, vé tàu, hướng dẫn viên, tư vấn du lịch, phương tiện vận chuyển...
- Tổ chức hoạt động kinh doanh liên quan đến việc cho các cá nhân và tổ chức nước ngoài có nhu cầu thuê nhà làm nơi cư trú, văn phòng... và kinh doanh các khu vui chơi, giải trí.
- Nhiệm vụ:
Công ty TNHH1TV DL Trường Sơn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Sử dụng hiệu quả và phát triển nguồn vốn kinh doanh của chủ sở hữu. Thực hiện các mục tiêu về kinh doanh đã được đề ra, như: mở rộng thị trường, thị phần; phát triển thương hiệu; kinh doanh có lãi, đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả tài chính...;
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Thực hiện đầy đủ và đúng các quy định của nhà nước về hạch toán, kế toán. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Đảm bảo quyền, lợi ích và các nghĩa vụ khác với cán bộ công nhân viên theo quy định của Bộ luật Lao động của Nhà nước;
- Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
- Chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu về sử dụng vốn đầu tư, góp vốn thành lập công ty con, công ty liên kết và các hình thức đầu tư khác ngoài công ty;
- Trích nộp lợi nhuận sau thuế về Chủ sở hữu theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng;
- Tích cực nghiên cứu thị trường, phát triển các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, định hướng chiến lược phát triển dài hạn của Công ty.
- Ngành nghề:
Công ty kinh doanh các ngành nghề, lĩnh vực sau:
- Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng;
- Kinh doanh dịch vụ hội thảo, hội nghị và thể thao;
- Kinh doanh dịch vụ ngâm tắm nước khoáng nóng, du lịch sinh thái;
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch;
- Xuất nhập khẩu;
- Nhiệm vụ khác: Kinh doanh các nghành nghề khác căn cứ vào năng lực của Công ty, nhu cầu của thị trường mà pháp luật không cấm.
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH 1 thành viên trường Sơn
Bảng 1.1. Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2013 - 2015
Đơn vị tính: VNĐ
TT |
Chỉ tiêu |
2013 |
2014 |
2015 |
|||
Số Tiền |
Tỷ trọng (%) |
Số Tiền |
Tỷ trọng (%) |
Số Tiền |
Tỷ trọng (%) |
||
1 |
Tài sản ngắn hạn |
23.121.342.132 |
23,1 |
21.476.387.112 |
22,01 |
20.311.131.428 |
21,5 |
2 |
Tài sản dài hạn |
76.999.542.335 |
76,9 |
76.117.277.224 |
77,99 |
74.159.722.413 |
78,5 |
3 |
Tổng tài sản |
100.120.884.487 |
100 |
97.593.664.336 |
100 |
94.470.853.841
|
100 |
4 |
Nợ phải trả |
25.784.974.447 |
26,91 |
25.105.446.217 |
25,72 |
18.941.250.290 |
20,05 |
5 |
Vốn chủ sở hữu |
70.001.300.356 |
73,09 |
72.488.218.118 |
74,28 |
75.529.603.551 |
79,95 |
6 |
Tổng nguồn vốn |
97.754.238.704 |
100 |
97.593.664.336 |
100 |
94.470.853.841 |
100 |
(Nguồn: Phòng tài chính)
Phân tích:
Nhìn chung, tài sản (nguồn vốn) của Công ty TNHH1TV Du lịch Trường Sơn Năm 2014 giảm 160.574.368 đồng so với năm 2013. Năm 2015 giảm 3.122.810.495 đồng (tương đương với 3,2% giá trị) so với năm 2014Như vậy, xét về mặt quy mô thì tài sản (nguồn vốn) của Công ty năm 2013, năm 2014 và năm 2015 không có sự thay đổi nhiều, tuy nhiên tỷ trọng mức giảm là nhỏ. Cụ thể:
- Phần tài sản:
+ Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn năm 2014 giảm 1.644.955.020 đồng.Tài sản ngắn hạn năm 2015 giảm 1.165.255.684 đồng so với năm 2014, tương ứng tỷ trọng 5,4% (so với giá trị của năm 2014). Nguyên nhân là do giá trị của các khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản ngắn hạn khác giảm.
Tỷ trọng của tài sản năm 2014 giảm 1,09 % so với năm 2013. Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của công ty năm 2015 cũng có chút biến động so với năm 2014. Nếu như năm 2014 tỷ trọng này là 22,01% thì năm 2015 con số này là 21,5%, tức là đã giảm 0,51%.
Như vậy, tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2015 đã giảm cả về giá trị và tỷ trọng trên tổng tài sản so với năm 2014 và năm 2013 nguyên nhân chính là do sự suy giảm của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, trong đó lượng tiền mặt của Công ty năm 2015 (2.070.300.779 đồng) giảm mạnh so với năm 2014 (6.055.452.631 đồng) - đây là một tín hiệu không mấy tích cực. Bởi lẽ sự suy giảm mạnh về lượng tiền mặt sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán lãi vay, các chi phí và chi tiêu vốn, ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến việc Công ty xử lý trong những tình huống khẩn cấp. Bên cạnh đó, việc suy giảm tiền mặt của Công ty còn ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, tăng tài sản cố định và thực hiện các chiến lược trước mắt và lâu dài của Công ty.
+ Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn năm 2015 giảm 1.957.554.811 đồng so với năm 2014, tương ứng tỷ trọng 2,07% (so với giá trị của năm 2014) và giảm 2.839.819.992 đồng so với năm 2013. Nguyên nhân là do sự sụt giảm của tài sản cố định là 2.830.415.841 đồng, trong khi tài sản dài hạn tăng chỉ có 872.861.030 đồng. Tỷ trọng của tài sản dài hạn trên tổng tài sản của công ty năm 2015 cũng có chút biến động so với năm 2014 và năm 2013. Năm 2014 tỷ trọng tăng 1,09% so với năm 2013. Nếu như năm 2014 tỷ trọng này là 77,99% thì năm 2015 con số này là 78,5%, tức là đã tăng 0,51%.
Như vậy, tài sản dài hạn của công ty năm 2015 cũng đã giảm về giá trị trên tổng tài sản so với năm 2014 và năm 2013, nguyên nhân chính là sự sụt giảm của tài sản cố định. Chúng ta có thể thấy rằng việc giảm tiền mặt và các khoản tương đương tiền giảm, các khoản cho khách hàng nợ tăng lên đã có phần nào ảnh hưởng đến việc đầu tư tăng tài sản cố định. Bên cạnh đó, một lý do khách quan không thể không kể đến đó là sự khó khăn tiếp diễn của nền kinh tế thế giới và trong nước, đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc đầu tư tăng tài sản cố định của Công ty.
- Phần nguồn vốn
+ Nợ phải trả: Năm 2015 giảm 6.164.195.927 đồng so với năm 2014, tương ứng với 24,55% giá trị năm 2014 và giảm 6.843.724.157 đồng so với năm 2013. Trong đó nguyên nhân chủ yếu là do nợ ngắn hạn (trừ khoản người mua trả tiền trước) và nợ dài hạn đều giảm, trong đó khoản phải trả phải nộp khác (mà chủ yếu là khoản phải nộp chủ sở hữu) giảm mạnh.
+ Vốn chủ sở hữu: Tăng 3.041.385.433 đồng, tương ứng với 4,2% giá trị năm 2014 và tăng 5.528.303.195 đồng so với năm 2013. Việc tăng này chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế tăng. Ngoài ra còn có sự gia tăng của các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển. Điều này chứng tỏ kết quả SXKD của công ty trong năm có mang lại hiệu quả
Nợ phải trả cũng giảm, vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng lên nên có thể nói các khoản nợ vẫn nằm trong tầm kiểm soát của công ty. Vốn chủ sở hữu cũng tăng thể hiện mức độ độc lập của công ty với các chủ nợ cao, tiềm lực vẫn đang còn lớn mạnh và nguồn vốn chủ sở hữu vẫn đang được sử dụng một cách có hiệu quả.
Qua quá trình phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty cho thông qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy vấn đề đáng quan tâm nhất của công ty hiện nay vẫn là “tiền và các khoản tương đương tiền” và công ty cần có những biện pháp để tăng tài sản dài hạn.
Xét một số chỉ tiêu tài chính của công ty
Bảng 1.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính năm 2013 - 2015
Đơn vị tính: VNĐ
TT |
Chỉ Tiêu |
ĐV |
Công Thức Tính |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
1 |
Hệ số tài trợ |
Lần |
Vốn CSH Tổng NV |
71.336.786.980 100.120.884.487 = 0,71 |
72.488.218.118 97.593.664.336 = 0,74 |
75.529.603.551 94.470.853.841 = 0,80 |
2 |
Hệ số đầu tư |
Lần |
TSDH Tổng TS |
76.999.542.335 100.120.884.487 = 0,77 |
76.117.277.224 97.593.664.336 = 0,78 |
74.159.722.413 94.470.853.841 = 0,79 |
3 |
Khả năng thanh toán hiện hành |
Lần |
Tổng TS Tổng NPT |
100.120.884.487 25.784.974.447 = 3,88 |
97.593.664.336 25.105.446.217 = 3,89 |
94.470.853.841 18.941.250.290 = 4,99 |
4 |
Khả năng thanh toán nhanh |
Lần |
Tiền và TDT Nợ NH |
13.956.354.611 25.224.832.500 = 0,59 |
15.255.452.631 24.484.895.517 = 0,62 |
12.820.300.779 18.459.783.490 = 0,69 |
5 |
Khả năng thanh toán ngắn hạn |
Lần |
TSNH Nợ NH |
21.992.876.779 25.224.832.500 = 0,87 |
21.476.387.112 24.484.895.517 = 0,88 |
20.311.131.428 18.459.783.490 = 1,1 |
(Nguồn: Phòng tài chính)
Phân tích:
- Hệ số tài trợ (hệ số VCSH): phản ánh tỉ lệ vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trên tổng nguồn vốn. Hệ số tài trợ trong năm 2015 cao hơn năm 2014 là 0,06 và cao hơn năm 2013 là 0,9 lần, gia tăng này là không đáng kể. Chúng ta có thể thấy rằng hệ số tài trợ của công ty là khá cao, cả ba năm 2013, năm 2014 và 2015 đều trên 70%, điều này chứng tỏ công ty có khả năng đảm bảo về tài chính cao. Tuy nhiên bộ máy quản lý vẫn cần có những biện pháp hợp lý để phát huy, nâng cao tỷ suất tài trợ nhằm nâng cao mức độ độc lập về tình hình tài chính của công ty.
- Hệ số đầu tư: Đây là một dạng hệ số phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào tài sản dài hạn. Tỷ suất đầu tư của công ty năm 2015 so với năm 2014 thay đổi rất nhỏ, chỉ 0,01 và so với năm 2013 là 0,02 lần. Nó phản ánh công ty chưa quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị và các đầu tư phát triển khác một cách đúng mức. Giá trị tài sản dài hạn năm 2015 giảm so với năm 2014 và năm 2013. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến sự gia tăng các tài sản cố định của công ty, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển lâu dài cũng như năng lực cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên, với tình hình kinh tế khó khăn như những năm vừa qua, việc hạn chế đầu tư của doanh nghiệp là cũng dễ hiểu. Trong những năm sắp tới, công ty cần cân đối lại nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển, để củng cố cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực kinh doanh để đạt được những mục tiêu chiến lược dài hạn, bởi vì có đầu tư thì mới có phát triển.
- Khả năng thanh toán hiện hành: Đây là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Trong cả ba năm 2015, 2014, 2013 Tỷ số này đều lớn hơn 1, như vậy có nghĩa là công ty luôn đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Hệ số này của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng 1,1 lần và so với năm 2013 là 1,2 lần. Điều này chứng tỏ hệ số khả năng thanh toán của công ty có sự gia tăng đáng kể. Tuy nhiên chưa thể đánh giá nhiều tình hình tài chính của công ty qua chỉ tiêu này.
- Khả năng thanh toán nhanh: Là thước đo khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không dựa vào việc phải bán các loại vật tư, hàng hoá. Trong cả ba năm 2015, 2014 và năm 2013, hệ số này đều nhỏ hơn 1, điều này chứng tỏ sẽ công ty sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, đây là một hệ số khắt khe hơn nhiều so với tỉ lệ thanh toán ngay, bởi vì nó đã loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính toán. Hệ số này của công ty năm 2015 cao hơn 0,07 lần so với năm 2014 và cao hơn 0,1 lần so với năm 2013. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ (mà không tính đến hàng tồn kho) đã được cải thiện, dù chưa được rõ nét. Thông thường hệ số này biến động từ 0,5 đến 1 là đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh và bằng 1 là lý tưởng nhất. Bởi vì việc phải thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn của công ty trong một thời điểm là điều khó có thể xảy ra đối với việc kinh doanh. Do đó, ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty là 0,59 lần (2013), 0,62 lần (2014), 0,69 lần (2015) cũng có thể chấp nhận được. Ngoài điều phân tích ở trên thì ta cũng cần xem xét đến phương thức thanh toán mà khách hàng chấp nhận thanh toán (trên hợp đồng) nhanh hay chậm cũng có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng các chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng. Chỉ có tài sản ngắn hạn là có khả năng dễ dàng hơn khi chuyển đổi thành tiền. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2013 là 0,87 và năm 2014 là0,88 lần, nhỏ hơn 1, nghĩa là công ty có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Tuy nhiên năm 2015, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 1,1 lần, cao hơn năm 2014 là 0,22 lần và năm 2013 là 0,23 lần, có nghĩa là công ty đã đưa khả năng hoàn thành các nghĩa vụ trả nợ khi tới hạn lên mức hợp lý. Tuy nhiên, công ty cần gia tăng hệ số này lên nữa, để đảm bảo tính an toàn cao hơn, nhưng không phải càng lớn là càng tốt, vì khi có một lượng tài sản ngắn hạn tồn trữ quá mức không tham gia hoạt động để sinh lời, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả.
Tính đến thời điểm hiện nay tổng số lao động của công ty là: 122 người, trong đó, có 70 nhân viên nữ, cơ cấu lao động của công ty phản ảnh qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.3. Số lượng lao động của công ty năm 2014 - 2015
Stt |
Tên cơ sở SXKD trực thuộc doanh nghiệp |
Địa chỉ cơ sở SXKD |
Số lao động năm 2014 (người) |
Số lao động năm 2015 (người) |
1 |
Văn phòng cơ quan |
Vinh |
7 |
7 |
2 |
Trung tâm lữ hành quốc tế và nội địa |
Vinh |
9 |
10 |
3 |
Khách sạn Hòn Ngư |
Cửa lò |
44 |
44 |
4 |
Khách sạn MeKong |
Lào |
13 |
14 |
5 |
Khách sạn PakSan |
Lào |
11 |
10 |
6 |
Khách sạn Xuân Lam |
Nghi Xuân |
11 |
9 |
7 |
Nhà hàng Sen Vàng |
Vinh |
12 |
10 |
8 |
Khách sạn Xiêng Khoảng |
Lào |
10 |
9 |
9 |
Khu du lịch sinh thái Sơn Kim |
Xã Sơn Kim Hương Sơn |
8 |
9 |
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Nhìn chung, số nhân sự của công ty trong những năm qua biến động không nhiều, không có sự thay đổi lớn, một số khách sạn như khách sạn Xiêng Khoảng, khách sạn Sen Vàng, khách sạn PakSan, hkhách sạn Xuân Lam có sự cắt giảm nhân sự do tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng tới việc kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên những địa bàn mà có đơn vị của công ty đóng.
Tất cả số nhân viên của công ty đã được đào tạo bài bản qua các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, được thể hiện qua bảng 1.3.
Một số cán bộ, nhân viên được đào tạo ở nước ngoài, được cử đi đào tạo chuyên sâu để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng được nhu cầu của công việc.
Bảng 1.4. Trình độ của nhân viên
STT |
Danh mục |
Năm 2014 (người) |
Năm 2015 (người) |
1 |
Trình độ đại học |
44 |
52 |
2 |
Trình độ cao đẳng, trung cấp |
81 |
70 |
3 |
Tổng cộng |
125 |
122 |
(Nguồn: số liệu phòng tổ chức hành chính)
Trình độ đào tạo của nhân viên công ty TNHH 1TV DL Trường Sơn COECCO đang không ngừng được nâng cao, cụ thể như: năm 2015 trình độ nhân viên có trình độ đại học là 52 người tăng 8 người so với năm 2014 tương ứng tăng hơn 8.4 % (so với 2014), trình độ cao đẳng trung cấp giảm, năm 2015 số nhân viên trình độ cao đẳng trung cấp là 70 người giảm 11 người so với năm 2014 tương ứng với giảm hơn 7,3% (so với năm 2014)
Điều này chứng tỏ công ty đã nhận thấy tầm quan trọng của việc đào tạo đội ngũ công nhân viên, công ty đang càng ngày chú trọng vào việc bồi dưỡng cán bộ nhân viên, cử nhân viên đi học ở các trường đại học,cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài, tăng nhanh trình độ nhân viên tốt nghiệp đại học và cao hơn đại học, giảm tỉ lệ nhân viên có trình độ cao đẳng trung cấp nhằm đáp ứng tốt nhất cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động chính, chủ chốt của công ty TNHH 1TV DL Trường Sơn COECCO là kinh doanh nhà hàng, khách sạn nên phần lớn nhân viên của công ty tập trung ở các nhà hàng, khách sạn của công ty, chỉ một số ít cán bộ chủ chốt làm việc ở văn phòng công ty điều khiển, giám sát quá trình hoạt động của các đơn vị cơ sở.
Ngoài ra, vào các mùa du lịch cao điểm như: mùa hè, các ngày lễ hội các nhà hàng, khách sạn có thể thuê thêm số lượng nhân công tương đối lớn để đáp ứng đủ nguồn nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH1TV Trường Sơn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ.Công ty có một hệ thống các khách sạn, nhà hàng, các khu du lịch sinh thái và tổ chức các chuyến du lịch theo yêu cầu như: Khách sạn Hòn Ngư, khách sạn Xuân Lam, khách sạn Paksan, nhà hàng Sen Vàng, khu du lịch sinh thái Sơn Kim... Sản phẩm, hàng hóa mà công ty cung cấp là các loại dịch vụ như: ẩm thực nhà hàng; phòng nghỉ khách sạn; các tour du lịch; các dịch vụ nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí,… cho khách du lịch và cho những khách hàng có nhu cầu.
Trước hết các sản phẩm chính của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là các sản phẩm dịch vụ lưu trú, phòng nghỉ khách sạn. Hiện nay công ty đã có một hệ thống các khách sạn cả trong nước và nước ngoài. Các khách sạn trong nước như: khách sạn Xuân Lam, Khách sạn Hòn Ngư, các khách sạn ở nước ngoài như: khách sạn Pak San, Khách sạn Mê Kong, Khách sạn Chalonxay, khách sạn Xiêng Khoảng các khách sạn này của công ty đều ở nước CHDCND Lào. Các khách sạn này đều được công ty chú trọng đầu tư, trang trí, thiết kế. Các phòng nghỉ của khách sạn đều đạt tiêu chuẩn của khách sạn 3 sao. Hệ thống ánh sáng, âm thanh của các phòng nghỉ đều được công ty chú trọng nghiên cứu thiết kế, nhằm tạo cho khách hàng khi đến lưu trú tại các khách sạn của công ty đều có cảm giác yên tĩnh, thoải mái.
Sản phẩm dịch vụ ăn uống là sản phẩm quan trọng thứ hai mà công ty cung cấp. Là một sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty nên các mặt hàng dịch vụ thực phẩm ăn uống đặc biệt được công ty chú trọng đầu tư và giám sát chặt chẽ. Các sản phẩm ăn uống được công ty cung cấp cho các khách sạn, khu du lịch sinh thái của công ty và đặc biệt nhà hàng Sen Vàng ở thành phố Vinh của công ty. Mặt hàng thực phẩm là một mặt hàng yêu cầu rất cao về vệ sinh an toàn thực phẩm vì ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người tiêu dung, nhận biết được trách nhiệm đó nên công ty đã rất nghiêm ngặt trong việc chế biến sản phẩm. các sản phẩm ăn uống được cung cấp ở các đơn vị trực thuộc của công ty đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm được cục an toàn vệ sinh thực phẩm chứng nhận.các sản phẩm đều được cung cấp và sử dụng trong ngày nên luôn được tươi mói, không có sản phẩm qua ngày. Nên các sản phẩm ăn uống của công ty luôn được khách hàng tin tưởng và sử dụng.
Sản phẩm du lịch, vui chơi, giải trí cũng là một trong những sản phẩm đặc biệt quan trọng của Công ty TNHH1TV DL Trường Sơn. Công ty đã tổ chức các gói tour du lịch nội địa và quốc tế để khách tham quan. Công ty hiện nay có các tour du lịch quốc tế như: Vinh-VienChan-Udonthani-Vienchan- Vinh, Vinh-VienChan- Paksan- Siemriep - PhnomPenh-Sài Gòn, Vinh-VienChan-Udon-Nakhonphanom-Thakhek-Vinh, Vinh-VienChan-Udonthani (Thái Lan)-Paksan-Vinh, Việt Nam-Lào-Thái Lan-Campuchia, Vinh- Viêng Chăn- Nọng Khai-Bangkok-Pattaya,…..và các gói du lịch nội địa như: tour du lịch Vinh- Hà Nội- Lào Cai- Sapa, Vinh-Hà Nội-Hạ Long- Yên Tử-Đền Trần, Vinh- Hà Nội - Phú Thọ - Sapa- Lào Cai, Vinh- Lạng Sơn- Bằng Tường -Nam Vinh -Vinh, Vinh- Huế- Quảng Trị- Vinh, Vinh-Huế-Nha Trang- Vinpearlland-Đà Lạt-Đà Nẵng- Vinh,Vinh- Đà Nẵng-Hội An-Quảng Trị - Vinh, Vinh- Nha Trang-Vinpearlland-Đà lạt- Lang Biang- Đại Nam-Củ Chi-TP Hồ Chí Minh - Vinh, Vinh - TP Hồ Chí Minh-Vũng Tàu-Bến Tre-Cần Thơ,Vinh - Sài Gòn-Vũng Tàu - Côn Đảo,… các tour du lịch của công ty được cung cấp với giá cả ưu đãi, hướng dẫn viên có trình độ cao, chuyên nghiệp, nhiệt tình. Với phương tiện vận chuyển chất lượng cao, có các biện pháp bảo hộ an toàn cho hành khách khi đi du lịch với công ty. Các sản phẩm của công ty luôn được đông đảo du khách nhiệt tình ủng hộ và sử dụng.
Ngoài ra Công ty TNHH1TV DL Trường Sơn còn cung cấp nước uống tinh khiết Sơn Kim. Với công nghệ xử lý Hoa Kì đảm bảo sản phẩm an toàn tinh khiết cho người sử dụng.
Sản phẩm du lịch thường được cụ thể hóa bằng các sản phẩm vật chất cung cấp cho du khách ở những nơi du khách dừng chân, nghỉ ngơi hay tham quan du lịch. Đó có thể là các vật phẩm, đồ lưu niệm; các chủng loại hàng hóa với mẫu mã, chất liệu, phương pháp chế tác đem đến nhiều công năng tiện ích khác nhau cho người sử dụng. Tổng hợp lại, giá trị của tất cả các sản phẩm du lịch khác nhau được đánh giá bằng số lượng khách đến và đi du lịch trên một địa bàn cụ thể. Chất lượng sản phẩm du lịch sẽ làm tăng hay giảm lượng khách trên địa bàn đó.
Các sản phẩm mà công ty cung cấp luôn được công ty chú trọng đầu tư, giám sát nên luôn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng cao, giá cả phù hợp khi sử dụng.
1.3.4. Thị trường hoạt động
Thị trường là mối quan tâm hàng đầu của công ty, bỡi lẽ muốn tồn tại và phát triển thì cô ty phải có một vị trí nhất định trên thị trường.
Có một chính sách giá cả phù hợp, giá cả là một trong những tiêu chuẩn lựa chọn của khách hàng, là nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng bán, tác động mạnh đến doanh thu lợi nhuận của công ty. Để thu hút khách hàng và tăng lợ nhuận cho công ty, công ty đã có chính sách giá để kích thích tiêu dung và mở rộng thị trường hoạt động
Công ty hoạt động cả hai thị trường trong nước và ngoài nước, nhưng chủ yếu là thị trường trong nước. Thị trường ngoài nước chủ yếu là các nước láng giềng nh: Lào, Campuhia, Thái Lan, Trung Quốc…
Bảng 1.5. Cơ cấu doanh thu của từng thị trường
Stt |
Thị trường |
Đơn vị tính |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
1 |
Nội địa |
Triệu đồng |
29.563 |
30.134 |
37.537 |
2 |
Nước ngoài |
Triệu đồng |
10.943 |
10.421 |
19886 |
3 |
Tổng doanh thu |
Triệu đồng |
40.506 |
40.555 |
57.423 |
(Nguồn: Số liệu phòng kinh doanh)
Nhìn chung thì doanh thu tăng đều hàng năm, doanh thu thị trường nội địa chiếm phần lớn doanh thu của công ty. Cụ thể:
- Doanh thu thị trường nội địa năm 2015 tăng 7.403 triệu đồng so với năm 2014 và doanh thu thị trường nội địa năm 2015 tăng 7.974 so với năm 2013.
- Doanh thu thị trường nước ngoài năm 2015 tăng 9.465 triệu đồng so với năm 2014 và tăng 8.943 triệu đồng so với năm 2013.
- Năm 2013 doanh thu nội địa cao hơn doanh thu nước ngoài là 18.620 triệu đồng. Năm 2014 doanh thu nội địa cao hơn doanh thu nước ngoài là 19.713 triệu đồng. Năm 2015 doanh thu nội địa cao hơn doanh thu nước ngoài là 17.651 triệu đồng.
- Thị trường trong nước: thị trường trong nước là thị trường chính của công ty. Công ty hoạt động cả ba vùng miền, sản phẩm của công ty là cung cấp dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, nước khoáng.
Bảng 1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của các thị trường:
Stt |
Chỉ tiêu |
Thị trường |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
1 |
Doanh Thu (triệu đồng) |
Miền Bắc |
8.925 |
9.148 |
11.368 |
Miền Trung |
11.387 |
11.455 |
13.191 |
||
Miền Nam |
9.251 |
9.531 |
12.978 |
||
Miền Nam |
2,82 |
0,2 |
36,3 |
||
2 |
Cơ cấu thị trường (%) |
Miền Bắc |
30,19 |
30,36 |
30,29 |
Miền Trung |
38,52 |
38,02 |
35,14 |
||
Miền Nam |
31,29 |
31,63 |
34,57 |
||
Tổng |
100 |
100 |
100 |
(Nguồn: Số liệu phòng kinh doanh 2013, 2014, 2015)
Thị trường miền trung chiếm hơn 38% giá trị tiêu thụ do miền trung là trụ sở chính của công ty. Công ty dễ tiếp xúc và tư vấn trực tiếp cho khách hàng. Thị trường miền bắc và miền nam là thị trường còn ở mức tiềm năng của công ty. Công ty đã có những chính sách để mở rộng thị trường ra 2 vùng miền bắc và miền nam, thị trường miền bắc và miền năm đã tăng lên cụ thể:
- Doanh thu thị trường miền bắc năm 2015 tăng 2.220 triệu đồng so với năm 2014 và tăng 2443 so với năm 2013. Doanh thu thị trường miền trung năm 2015 tăng 1736 triệu đồng so với năm 2014 và tăng 1.804 so với năm 2013. Doanh thu thị trường miền nam tăng 3.447 triệu đồng so với năm 2014 và tăng 3.727 triệu đồng so với năm 2013.
- Năm 2013 doanh thu thị trường miền trung cao hơn 2.462 triệu đồng so với doanh thu thị trường miền bắc và cao hơn 2.136 triệu đồng so với doah thu thị trường miền nam. Năm 2014 doanh thu thị trường miền trung cao hơn 2.307 triệu đồng so với doanh thu thị trường miền bắc và cao hơn 1.924 triệu đồng so với doah thu thị trường miền nam. Năm 2013 doanh thu thị trường miền trung cao hơn 1.823 triệu đồng so với doanh thu thị trường miền bắc và cao hơn213 triệu đồng so với doah thu thị trường miền nam.
- Thị trường nước ngoài: thị trường ở Lào là thị trường chủ yếu ở nước ngoài vì ở đây công ty có 3 khách sạn ở nước Lào đó là khách sạn Mekong,khách san Paksan, khách sạn Xiêng Khoảng thuận tiện trong việc thực hiện các tuor du lịch khách hàng có thể nghỉ ngơi ở khách sạn của công ty, con thị trường ở Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc là những thị trường công ty đang khai thác và tiềm năng của công ty.
Thị trường du lịch quốc tế của công ty hiện nay có các nước như: Lào, Campuchia, Singapore, Hongkong,Trung Quốc,Malaisia,Thái Lan. Công ty hiện nay có các tour du lịch quốc tế như: Vinh-VienChan-Udonthani-Vienchan- Vinh, Vinh-VienChan- Paksan- Siemriep- PhnomPenh-Sài Gòn, Vinh-VienChan-Udon-Nakhonphanom-Thakhek-Vinh,Vinh-VienChan-Udonthani(tháiLan)-Paksan-Vinh,Việt Nam-Lào-Thái Lan-Campuchia, Vinh- Viêng Chăn- Nọng Khai-Bangkok-Pattaya,…..
Thị trường du lịch quốc tế của công ty hiện nay vẫn chủ yếu tập trung vào các nước ASEAN đặc biệt là Lào, Thái Lan và các nước lân cận như Trung Quốc, Hongkong,..
Thị trường du lịch lữ hành hiện tại đã có những gặt hái thành công lớn đóng góp lớn cho công ty du lịch Trường Sơn về cả doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, du lịch lữ hành của công ty vẫn chưa khai thác được các nước có phong cảnh cũng như kinh tế phát triển như: thị trường châu Mỹ, Châu Âu,… các tour du lịch vẫn còn ngắn ngày, hạn chế các nơi đi.
Bảng 1.7. Tình hình hoạt đông kinh doanh của thị trường nước ngoài
Stt |
Chỉ tiêu |
Thị trường |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
1 |
Doanh Thu (triệu đồng) |
Thị trường Lào và các nước ASEAN |
6.124 |
6.976 |
11.983 |
Thị trường các nước HongKong-Trung Quốc |
2.478 |
1.068 |
2.987 |
||
Thị trường Nhật Bản |
2.341 |
2.377 |
4.916 |
||
2 |
Tốc độ tăng trưởng doanh thu (%) |
Thị trường Lào và các nước ASEAN |
35,57 |
13.92 |
71,77 |
Thị trường HongKong- Trung Quốc |
20,45 |
-56,9 |
179,68 |
||
Thị trường Nhật Bản |
45,73 |
1,54 |
106,8 |
||
3 |
Cơ cấu thị trường (%) |
Thị trường Lào và các nước ASEAN |
55,96 |
66,94 |
60,26 |
Thị trường HongKong- Trung Quốc |
22,64 |
10,25 |
15,02 |
||
Thị trường Nhật Bản |
21,4 |
22,81 |
24,72 |
||
Tổng |
100 |
100 |
100 |
(Nguồn: Số liệu phòng kinh doanh 2013, 2014, 2015)
Nhìn chung ở thị trường nước ngoài thì thị trường mang lại nhiều doanh thu cho công ty là thị trường Lào và các nước ASEAN. Thị trường Lào và các nước ASEAN chiếm trên 55 % thị thường nước ngoài, đặc biệt là ở Lào vì ở nước này chúng ta có các khách sạn thuận tiện cho việc nghỉ ngơi của khách hàng.
Trong lĩnh vực phân phối nước khoáng của khu du lịch sinh thái Sơn Kim hiện nay cũng rất có tiềm năng, thị trường phân phối nước khoáng nhãn hiệu Sơn Kim của công ty du lịch Trường Sơn hiện nay là khắp các tỉnh Bắc Trung Bộ, và sản lượng phân phố hàng năm là rất lớn, rất được người tiêu dùng tin tưởng sử dụng.
Thị trường hiện nay của công ty du lich Trường Sơn đã rộng khắp và đang không ngừng mở rộng, nhằm khai tác các lợi thế về thiên nhiên cũng như con người,nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của con người.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH 1TV du lịch Trường Sơn Coecco giai đoạn 2013-2015
Trong năm 2015 Công ty có một năm phát triển với doanh thu và lợi nhuận tăng tương đối tốt so với năm 2013 và 2014.
Tình hình hoạt động kinh của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.8: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị: VND
stt |
Tên chỉ tiêu |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
1 |
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
40.506.886.000 |
44.555.575.750 |
57.423.279.661 |
2 |
Các khoản giảm trừ doanh thu |
- |
- |
- |
3 |
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (3=1-2) |
40.506.886.000 |
45.555.575.750 |
57.423.279.661 |
4 |
Trị giá vốn hàng bán |
35.548.700.516 |
39.563.984.647 |
50.481.895.261 |
5 |
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (5=3-4) |
4.958.185.484 |
5.991.591.103 |
6.941.384.400 |
6 |
Doanh thu từ hoạt động tài chính |
154. 895.436 |
136.489.917 |
230.462.968 |
7 |
Chi phí tài chính |
154.753.209 |
123.542.673 |
220.342.658 |
8 |
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (8=6-7) |
142227 |
12.947.244 |
10.120.310 |
9 |
Chi phí quản lý doanh nghiệp (lấy dòng phát sinh bên nợ của TK642) |
2.247.879.251 |
2.659.895.806 |
2.703.149.750 |
10 |
Chi phí bán hàng |
- |
- |
- |
11 |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh (11=5+8-9-10) |
2.710.448.460 |
3.344.642.541 |
4.248.354.960 |
12 |
Thu nhập khác |
55.371.136 |
67.673.681 |
53.413.052 |
13 |
Chi phí khác |
1.586.564.215 |
1.980.769.731 |
2.754.863.418 |
14 |
Lợi nhuận khác (14=12-13) |
-15.311.930.79 |
-1.913.096.050 |
-2.701.450.366 |
15 |
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (15=11+14) |
1.179.295.381 |
1.431.546.491 |
1.546.904.594 |
16 |
Chi phí thuế thu nhập (thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành=hoãn lại) |
312.452.980 |
413.654.964 |
456.786.974 |
17 |
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (17=15-16) |
866.842.401 |
1.017.891.527 |
1.090.117.620 |
(Nguồn: Số liệu từ phòng tài chính năm 2013, 2014, 2015)
- Do đặc thù sản xuất kinh doanh mang tính chất mùa vụ các chỉ tiêu thực hiện toàn công ty nhìn chung có tăng trưởng đồng đều qua 3 nămChính là nhờ nỗ lực của công ty cũng như của cán bộ nhân viên trong công ty, nhờ sự tín nghiệm, tin tưởng của khách hàng, nhờ những chính sách đầu tư đúng đắn.
Cụ thể:
- Chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng vì chất lượng có liên quan tới giá cả sản phẩm và dịch vụ. Vì vậy cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Giá cả sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bán ra: giá bán sản phẩm cũng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu nếu các nhân tố khác không có gì thay đổi. Để đảm bảo được doanh thu doanh nghiệp phải có quyết định về giá, giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để tái thực hiện chu kỳ vòng quay của sản phẩm mở rộng qui mô kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thị trường và phương thức tiêu thụ thanh toán tiền hàng: Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng lớn đến doanh thu bán hàng vì vậy việc tích cực khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp.
- Uy tín doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm: Đây là một tài sản quý giá làm cho khách hàng, người tiêu dùng tin tưởng và sẵn sàng ký hợp đồng hay tìm chọn mua sản phẩm trên thị trường.
- Lợi nhuận năm 2015 tăng 7% (72226093 đồng) so với năm 2014 và tăng 25 % (223275219 đồng) so với năm 2013. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản tiền chênh lệc giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.
2.1 Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực
2.1.1 Thực trạng số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực tại công ty
Công tác tuyển dụng nó ánh hưởng một cách rõ nhất đối với chất lượng nguồn nhân lực của công ty. Để có được đội ngũ lao động như ý, các nhà quản lý phải tiến hành công việc tuyển dụng lao động cho phù hợp với công việc. Tuyển dụng lao động là một việc làm quan trọng nhằm chọn ra một đội ngũ lao động đáp ứng những yêu cầu nhất định nào đó của nhà quản lý, đây là công tác được tiến hành trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường không ngừng biến động, cùng với sự biến động của các yếu tố như thị trường, khách hàng… những đòi hỏi về nguồn nhân lực cũng đông thời biến động theo. NHà quản lý cần biết cần tuyển dụng bao nhiêu lao động cho phù hợp với tính chất công việc.Khi tuyển dụng nhà quản lý phải sử dụng lao động đúng với khả năng và lĩnh vực phù hợp với họ, giúp cán bộ công nhân viên được phát huy hết năng lực của mình. Công tác đào tạo nó cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguồn nhân lực của công ty. Nhận thấy vai trò đặc biệt quan trọng này công ty luồn coi trọng công tác tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động.
Bảng 2.1. Bảng số liệu số lượng lao động của công ty năm 2014 - 2015
TT |
Tên cơ sở SXKD trực thuộc doanh nghiệp |
Địa chỉ cơ sở SXKD |
Số lao động năm 2014 (người) |
Số lao động năm 2015 (người) |
1 |
Văn phòng cơ quan |
Vinh |
7 |
7 |
2 |
Trung tâm lữ hành quốc tế và nội địa |
Vinh |
9 |
10 |
3 |
Khách sạn Hòn Ngư |
Cửa lò |
44 |
44 |
4 |
Khách sạn MeKong |
Lào |
13 |
14 |
5 |
Khách sạn PakSan |
Lào |
11 |
10 |
6 |
Khách sạn Xuân Lam |
Nghi Xuân |
11 |
9 |
7 |
Nhà hàng Sen Vàng |
Vinh |
12 |
10 |
8 |
Khách sạn Xiêng Khoảng |
Lào |
10 |
9 |
9 |
Khu du lịch sinh thái Sơn Kim |
Xã Sơn Kim Hương Sơn |
8 |
9 |
(Nguồn: Số liệu phòng tổ chức hành chính năm 2014, 2015)
Số lượng nhân viên ở năm 2014 và năm 2015 không có sự thay đổi nhiều do hoạt động kinh doanh khá ổn định, nguồn nhân lực đủ để đáp ứng hoạt động sản suất khinh doanh của công ty. Năm 2015 giảm 3 người so với năm 2014 do cơ cấu nguồn nhân sự ở các đơn vị thành viên có sự thay đổi. Cụ thể:
Trung tâm lữ hành, khách sạn Mekon, khu du lịch sinh thái Sơn Kim tăng 1 người trong khi đó khách sạn paksan và khách sạn Xiêng Khoảng lại giảm 1 người. Được biệt là khách sạn Xuân Lam và nhà hàng Sen Vàng giảm tới 2 người nguyên nhân do khách sạn và nhà hàng mấy năm gần đây bị sụt giảm số lượng khách hàng làm ăn thô lỗ nên công ty đã quyết định cắt giảm nguồn nhân lực ở khách sạn này.
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi
Khoảng tuổi |
Tổng số (người) |
Phần trăm (%) |
20 - 30 31 - 40 41 - 50 51 - 60 |
27 40 45 10 |
22,1 32,8 36,7 8,4 |
Tổng |
122 |
100 |
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính 2015)
Đội ngũ lao động của công ty có tuổi đời khá trẻ. Khoảng tuổi 20 - 40 của công ty chiếm 54,9 %. Do đặc điểm của công ty là chủ yếu cung cấp dịch vụ nên độ tuổi trong khoảng 20 - 40 chiếm đa số là phù hợp với yêu cầu của ngành nghề kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Đội ngũ lao động này tuy năng động sáng tạo, nhạy bén trong công việc nhưng kinh nghiệm của họ còn bị hạn chế điều mà rất cần thiết cho cạnh tranh trên thị trường.
Nhóm tuổi 51 - 60 chiếm tỷ lệ thấp 8,4 %, họ chủ yếu là những nhà lãnhđạo ở các đơn vị hoặc là những người do đủ năm về hưu nhưng chưa đủ tuổi về hưu và chưa muốn về hưu nên họ vẫn tiếp tục làm việc, những người này có kinh nghiệm nhiều trong công việc có thể chỉ bảo cho nhân viên mới cũng như nhân viên chưa có kinh nghiệm. Vì cơ cấu tuổi như trên có ảnh hưởng khá lớn tới chất lượng nguồn nhân sự tại công ty.
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu lao động theo giới tính
Giới tính |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Nam |
51 |
55 |
58 |
Nữ |
75 |
70 |
64 |
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính 2013, 2014, 2015)
Số lượng lao động nam và nữ không chênh lệch nhau nhiều qua 3 năm. Số lượng lao động nam có xu hướng tăng lên, và số lao động nữ có xu hướng giảm xuống. Năm 2015 số lao động nam tăng 3 người so với năm 2014 và tăng 7 người so với năm 2013. Năm 2015 số lao động nữ giảm 6 người so với năm 2014 và giảm 11 người so với năm 2013.
2.1.2 Thực trạng về tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty
Công ty TNHH 1 TV DL Trường Sơn là công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Họ chủ yếu cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.Để cung cấp những sản phẩm dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khác hàng thì công tác tuyển chon nguồn nhân lực được công ty đặc biệt quan tâm.
Bảng 2.4: Trình độ của nhân viên trong công ty du lịch Trường Sơn
TT |
Danh mục |
Năm 2014 (người) |
Năm 2015 (người) |
1 |
Trình độ đại học |
44 |
52 |
2 |
Trình độ cao đẳng, trung cấp |
81 |
70 |
3 |
Tổng cộng |
125 |
122 |
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính năm 2014, 2015)
Tất cả số nhân viên của công ty đã được đào tạo qua các trường đại học,cao đẳng. Một số cán bộ,nhân viên được đào tạo ở nước ngoài, được cử đi đào tạo chuyên sâu để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng đượcnhu cầu của công việc. Nhìn chung, số nhân viên tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nhà hàn