Khoá luận Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Bảo Việt Nghệ An
Cạnh tranh là thuộc tính của kinh tế thị trường. Theo các nhà kinh tế, môi trường cạnh tranh có tác dụng tạo sức mạnh hướng hành vi của các chủ thể kinh tế tới năng suất, chất lượng và hiệu quả từ mục tiêu thắng trong cạnh tranh sẽ thu lợi nhuận. Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của các tổ chức kinh tế không chỉ được đo bằng chính năng lực nội tại của từng chủ thể, mà điều quan trọng hơn, là trong sự so sánh tương quan giữa các chủ thể với nhau. Do đó, đạt được vị thế cạnh tranh mạnh trên thị trường là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp.
MỤC LỤC
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT NGHỆ AN.. 3
1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển Công ty Bảo Việt Nghệ An. 3
1.1.1 Lịch sử hình thành của công ty. 3
1.1.2 Qúa trình phát triển của công ty. 3
1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Việt Nghệ An. 5
1.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty. 5
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban chức năng tại Công ty. 7
1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Việt Nghệ An. 10
1.3.1 Đặc điểm về tài chính. 10
1.3.3 Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh. 14
1.3.4 Đặc điểm về thị trường hoạt động. 15
1.3.5. Đặc điểm về khách hàng. 17
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Việt Nghệ An giai đoạn 2013- 2015 19
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT NGHỆ AN.. 22
2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty Bảo Việt Nghệ An. 22
2.1.1 Phân tích năng lực cạnh tranh qua các yếu tố nội lực tại Công ty Bảo Việt Nghệ An. 22
2.1.1.2 Năng lực tài chính. 26
2.1.2.1 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ. 31
2.1.2.4 Xúc tiến thương mại 40
2.1.3 Năng lực cạnh tranh qua các chỉ tiêu. 41
2.1.3.1 Chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. 41
2.3 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty Bảo Việt Nghệ An. 44
2.3.1 Những kết quả đạt được. 44
2.3.2 Những tồn tại và hạn chế. 46
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại, hạn chế. 51
2.4 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Bảo Việt Nghệ An. 54
2.4.1 Nâng cao chất lượng các yếu tố nội lực và các công cụ cạnh tranh. 54
2.4.2 Tăng cường phòng chống trục lợi bảo hiểm.. 59
2.4.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng 61
2.4.4 Tăng cường sự kết nối các doanh nghiệp bảo hiểm với nhau cùng phát triển. 61
2.5 Một số kiến nghị, đề xuất. 62
2.5.1 Đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nước. 62
2.5.2 Đề xuất đối với Công ty Bảo Việt Nghệ An. 62
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Dạnh mục chữ viết tắt |
Viết tắt |
Đại diện pháp lý |
ĐDPL |
Ủy ban nhân dân |
UBND |
Trách nhiệm dân sự |
TNDS |
Công nhân viên chức |
CNVC |
Bảo hiểm |
BH |
Xuất nhập khẩu |
XNK |
Doanh nghiệp bảo hiểm |
DNBH |
Doanh nghiệp |
DN |
Lao động |
LĐ |
Đại học, Cao đẳng |
ĐH, CĐ |
Thu nhập doanh nghiệp |
TNDN |
Hoạt động kinh doanh |
HĐKD |
Lợi nhuận sau thuế |
LNST |
Doanh thu thuần |
DTT |
Chi bồi thường |
CBT |
Thu bồi thường |
TBT |
Tài sản ngắn hạn |
TSNH |
Tài sản dài hạn |
TSDH |
Nợ phải trả |
NPT |
Vốn chủ sở hữu |
VCSH |
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh mục biểu đồ:
Sơ đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện các kênh phân phối của Công ty Bảo Việt Nghệ An năm 2015
Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Bảo Việt Nghệ An
Danh mục bảng biểu:
Bảng 1.1. Bảng thể hiện tài chính của Công ty Bảo hiểm Bảo Việt thời kỳ 2013- 2015
Bảng 1.2. Số liệu về mức dự phòng của Công ty Bảo hiểm Bảo Việt thời kỳ 2013- 2015
Bảng 1.3. Tình hình nhân sự của Công ty Bảo Việt Nghệ An giai đoạn 2013- 2015
Bảng 1.4 Thị phần của Công ty Bảo Việt Nghệ An giai đoạn 2013- 2015
Bảng 1.5. Số lượng khách hàng phân theo khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp của Bảo Việt Nghệ An năm 2015
Bảng 1.6. Cơ cấu khách hàng cá nhân theo độ tuổi của Bảo Việt Nghệ An năm 2015
Bảng 1.7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp công ty Bảo Việt Nghệ An giai đoạn 2013- 2015
Bảng 1.8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt động công ty Bảo Việt Nghệ An giai đoạn 2013- 2015
Bảng 2.1. Thể hiện cơ cấu nhân sự theo độ tuổi tại Công ty Bảo Việt Nghệ An thời kỳ 2013- 2015
Bảng 2.2. Thể hiện cơ cấu nhân sự theo trình độ tại Công ty Bảo Việt Nghệ An thời kỳ 2013- 2015
Bảng 2.3.Tình hình nhân sự các Công ty kinh doanh bảo hiểm PNT trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2015
Bảng 2.4. Số lượng các chương trình gắn kết khách hàng- nhân viên- công ty- cộng đồng được thực hiện năm 2015 của Bảo Việt Nghệ An
Bảng 2.5. Tình hình nhân viên được cử đi đào tạo tại Tổng Công ty và nước ngoài của Bảo Việt Nghệ An thời kỳ 2013- 2015
Bảng 2.6. Bảng cân đối kế toán tóm tắt của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt giai đoạn 2013- 2015
Bảng 2.7. Chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn của một số DNBH năm 2015
Bảng 2.8. Hệ số nợ và tỷ số thanh toán hiện hành của Bảo hiểm Bảo Việt thời kỳ 2013- 2015
Bảng 2.9. Chỉ tiêu hệ số nợ và tỷ số thanh toán hiện hành của một số doanh nghiệp bảo hiểm năm 2015
Bảng 2.10. Số lượng lao động phân theo cấp quản lý tại Bảo Việt Nghệ An năm 2015
Bảng 2.11. Cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty Bảo Việt Nghệ An năm 2015
Bảng 2.12. Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Công ty Bảo Việt Nghệ An năm 2015
Bảng 2.13. Số lượng các sản phẩm của một số Công ty Bảo hiểm PNT tỉnh Nghệ An năm 2015
Bảng 2.14. Bảng phí giá sản phẩm bảo hiểm Công ty Bảo Việt Nghệ An
Bảng 2.15. Mức giá một số sản phẩm bảo hiểm hiện nay chưa tính thuế VAT
Bảng 2.16. Thống kê số lượng đại lý giai đoạn 2013- 2015
Bảng 2.17. Số lượng nghiệp vụ của Bảo Việt Nghệ An giai đoạn 2013- 2015
Bảng 2.18. Kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nghệ An thời kỳ 2013- 2015
Bảng 2.19. Tình hình lợi nhuận trước thuế của các DN kinh doanh BH PNT trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời kỳ 2013- 2015
Bảng 2.20. Tỷ suất lợi nhuận thuần và tỷ suất lợi nhuận gộp của Bảo Việt nghệ An thời kỳ 2013- 2015
Bảng 2.21. Cơ cấu lao động theo thời gian công tác của các đại lý và cộng tác viên Bảo Việt Nghệ An năm 2015.
Kể từ năm 1993, thời điểm Việt Nam bắt đầu mở cửa thị trường bảo hiểm cho đến hết năm 2012, ngành bảo hiểm Việt Nam đã có một bước tiến rất dài.Từ chỗ chỉ có duy nhất Bảo Việt, đến nay trên thị trường Việt Nam đã có hơn 45 doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động ở tất cả các lĩnh vực bao gồm bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm và môi giới bảo hiểm. Đây là một sự phát triển vượt bậc về quy mô và sự cạnh tranh .
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do hóa thương mại diễn ra ngày càng sâu sắc, liên kết thương mại đa tầng nấc thông qua hàng loạt các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương ngày càng được các nước thúc đẩy mạnh mẽ và trở thành một xu thế bao trùm trong quan hệ kinh tế quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã chính thức tham gia, kí kết và thực hiện 10 Hiệp định mới là Hiệp định FTA với Hàn Quốc (VKFTA) và Hiệp định FTA với Liên minh kinh tế Á- Âu (VN-EAEUFTA). Những Hiệp định FTA đa phương thế hệ mới như Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), HiỆP định Thương mại tự do Việt Nam- EU, Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) mà Việt Nam đang đàm phán với các nước là những FTA thế hệ mới điển hình với những cam kết sâu rộng hơn và lộ trình tự do hóa nhanh hơn so với các nội dung của WTO, với yêu cầu minh bạch cao hơn, cơ chết giải quyết tranh chấp chặt chẽ, cơ chế thực thi và xử phạt nghiêm chặt. Nó chính là dấu ấn quan trọng của Việt Nam nói chung hiện nay và các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành Bảo hiểm nói riêng.
Với tình hình như vậy, kinh doanh Bảo hiểm sẽ có cơ hội mở rộng thị trường, tuy nhiên, trong bối cảnh số lượng doanh nghiệp bảo hiểm được cấp phép hoạt động ngày một gia tăng càng làm cho môi trường bảo hiểm vốn đã có sự cạnh tranh gay gắt nay càng gay gắt hơn, đặc biệt nguồn nhân lực luôn bị xáo trộn bởi sự chèo kéo của các doanh nghiệp mới.Để giữ “miếng bánh” thị phần, doanh nghiệp Bảo hiểm Việt Nam phải có sự đổi mới về chiến lược kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh để giữ và pháy triển thị phần bảo hiểm .
Tính chất khắc nghiệt này đã buộc các công ty bảo hiểm phải chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, mở rộng mạng lưới phân phối và điều quan trọng là đánh thức nhu cầu bảo hiểm từ người dân. Để có thể phát triển mạnh mẽ hơn nữa và cạnh tranh được với các thị trường nội và ngoại địa, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Bảo Việt Nghệ An” nhằm cụ thể hóa những giải pháp sát thực nhất tới doanh nghiệp trong thời kì hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn thực tập tại công ty và trong quá trình học tập, em mong muốn đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tạicông ty Bảo Việt Nghệ An.Thông qua phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt Nghệ An, đánh giá được kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của vấn đề. Từ đó, nghiên cứu đưa ra giải pháp cụ thể, rõ ràng và thiết thực để nâng cao năng lực cạnh tranh cho Doanh nghiệp trong thời kì hiện nay. Mặt khác, khi nghiên cứu giúp em hệ thống hóa được kiến thức và hiểu sâu hơn các vấn đề về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tích luỹ kiến thức thực tế cho quá trình làm việc sau này, đồng thời giúp cho người đọc thấy được rõ hơn tổng quan về công ty Bảo Việt
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo Việt Nghệ An qua các giai đoạn trên ba góc độ: năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố nội lực, năng lực cạnh tranh thông qua các công cụ và năng lực cạnh tranh thông qua các chỉ tiêu kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu và phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo Việt Nghệ An thông qua các góc độ nội lực, công cụ và các chỉ tiêu kinh tế. Qua đó đánh giá được thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty và đưa ra các giải pháp, ý kiến đề xuất.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 22/02/2016 - 17/04/2016.
- Địa điểm nghiên cứu: Công ty Bảo Việt Nghệ An
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh tại công ty Bảo Việt Nghệ An
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt Nghệ An.
- Kết quả nghiên cứu được trình bày trong nội dung của bài báo cáo thực tập này có sự kế thừa, phát triển và đóng góp một phần nhỏ vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo Việt Nghệ An nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh Bảo hiểm nói chung.
Trong quá trình thực hiện đề tài, để đạt được mục đích nghiên cứu em đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu
- Xử lý và phân tích số liệu
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, nội dung bài báo cáo thực tập có kết cấu hai phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty Bảo Việt Nghệ An.
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh trạnh của Công ty Bảo Việt Nghệ An.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT NGHỆ AN
1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển Công ty Bảo Việt Nghệ An
1.1.1 Lịch sử hình thành của công ty
Giới thiệu về công ty:
Công ty Bảo Việt Nghệ An là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt thuộc Tập đoàn Bảo Việt.
- Tên công ty: Công ty Bảo Việt Nghệ An.
- Địa chỉ: 105 Nguyễn Thị Minh Khai, Tp Vinh,Nghệ An
- Điện thoại: (038) 3844966
- Fax: (038) 3840648, 840648
- Mã số thuế: 0101527385-038 (01-03-2008)
- Người ĐDPL: Ông Phan Bá Trung
- Ngày hoạt động: 01-03-2008
1.1.2 Qúa trình phát triển của công ty
Cách đây 35 năm, ngày 18/4/1981, Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ Tĩnh đã ký quyết định số 275/QĐ.UB thành lập Phòng Bảo hiểm nằm trong Sở Tài chính Nghệ Tĩnh. Phòng được biên chế 4 cán bộ do đồng chí Phó Giám đốc Sở phụ trách. Ngay sau khi thành lập, Phòng đã triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn hành khách, TNDS xe cơ giới, tàu biển và làm đại lý giám định tổn thất cho hàng hoá xuất nhập khẩu trên địa bàn.
Từ năm 1986, cùng với đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự ủng hộ của các cấp, các ngành, hoạt động bảo hiểm có sự phát triển đáng kể, nhiều nghiệp vụ mới được triển khai như bảo hiểm nông nghiệp (bao gồm BH cây lúa, cây mía, cây lạc; BH vật nuôi như trâu, bò, lợn, hươu), bảo hiểm tai nạn lao động cho cán bộ CNVC, bảo hiểm tai nạn học sinh, bảo hiểm tàu thuyền đánh cá... Phạm vi hoạt động đã vươn ra nhiều huyện trong tỉnh.
Trước nhu cầu bảo hiểm ngày càng phát triển, ngày 18/2/1987, Bộ Tài chính ra quyết định số 50/TCQĐ-TCCB thành lập Chi nhánh bảo hiểm Nghệ Tĩnh với chức năng và nhiệm vụ lớn hơn. Hai năm sau, ngày 17/2/1989, Bộ Tài chính ra quyết định số 27/TCQĐ-TCCB nâng cấp Chi nhánh bảo hiểm Nghệ Tĩnh thành Công ty bảo hiểm Nghệ Tĩnh thuộc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam. Tháng 9/1991, Nghệ Tĩnh được tách thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Công ty bảo hiểm Nghệ Tĩnh được Bộ Tài chính ra quyết định số 389/TCQĐ-TCCB tách thành hai công ty, Công ty bảo hiểm Nghệ An và Công ty bảo hiểm Hà Tĩnh.
Hoạt động của Bảo Việt Nghệ An giai đoạn 1991-1995 có bước phát triển mạnh mẽ, doanh thu tăng bình quân 60%/năm. Nếu năm 1991, số nghiệp vụ Công ty triển khai là 13, doanh thu phí bảo hiểm là 1.660 triệu đ thì năm 1995, số nghiệp vụ được triển khai là 23, doanh thu đạt 13.471triệuđồng, giải quyết bồi thường cho 13.960 trường hợp bị rủi ro.
Tháng 6/1996, thực hiện quyết định của cấp trên, Bảo Việt Nghệ An bắt đầu cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ ra thị trường. Để đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ nhu cầu bảo hiểm nhân thọ trong nhân dân, ngày 27/3/2000, Bộ Tài chính đã quyết định tách hoạt động nhân thọ từ Bảo Việt Nghệ An để thành lập Công ty bảo hiểm nhân thọ Nghệ An. Từ thời điểm này, trên địa bàn Nghệ An có hai đơn vị thành viên Bảo Việt hoạt động trên hai lĩnh vực là bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.Trong phạm vi bài luận này, tôi tập trung nghiên cứu vấn đề liên quan tới bảo hiểm phi nhân thọ.
Từ 2001- 2006 mức độ cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm ngày càng gay gắt, quyết liệt. Thực hiện chiến lược phát triển của Tổng công ty bảo hiểm Việt nam “đổi mới, hiệu quả và phát triển bền vững”, với phương châm “phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”.Song song với các yêu cầu về chất lượng dịch vụ, công ty nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm, đưa thêm nhiều sản phẩm có chất lượng, giá trị tăng cao. Trong bảo hiểm con người, đưa ra bảo hiểm chi phí y tế, chăm sóc sức khỏe chất lượng cao tương đương chuẩn quốc tế. Ngày 23/1/2007 Bộ Tài chính có quyết định số 45/GPKDBH đổi tên Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam thành Tổng Công ty bảo hiểm Bảo Việt. Từ đó công ty Bảo hiểm Nghệ An được đổi tên thành Công ty Bảo Việt Nghệ An. Nhờ sự chú trọng đổi mới quản trị điều hành, tôn chỉ thực hiện khẩu hiệu hành động: “Trách nhiệm với cam kết”, Công ty nhận được sự tín nhiệm của các cấp, các ngành và lựa chọn của khách hàng. Từ đó đến nay, Bảo Việt Nghệ An luôn đứng trong top 5 chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong toàn hệ thống Bảo hiểm Bảo Việt.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Việt Nghệ An
1.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty
Tổ chức bộ máy của công ty được hình thành và xây dựng dựa trên những nhiệm vụ và chức năng liên quan tới yêu cầu ngành nghề. Vì thế mô hình cơ cấu của công ty luôn thể hiện rõ sự linh hoạt cũng như đổi mới phù hợp với mục tiêu chung của Tổng Công ty Bảo Việt.
Hiện nay, công ty Bảo Việt Nghệ An có tất cả 14 phòng, gồm 3 phòng quản lý, 4 phòng nghiệp vụ, 7 phòng bảo hiểm khu vực.Mô hình được thể hiện qua sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Bảo Việt Nghệ An
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Với việc vận dụng kiểu mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng – một kiểu mô hình đã và đang được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp. Hoạt động theo cơ chế một thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc lãnh đạo điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Các phòng ban không ra mệnh lệnh trực tiếp cho các bộ phận phòng nghiệp vụ, các bộ phận chức năng này làm tham mưu chuẩn bị các quyết định cho các cấp lãnh đạo quyết định.Với kiểu cơ cấu này,thủ trưởng được tham mưu giúp việc của các cơ quan tham mưu hoạt động theo kiểu tư vấn giúp việc cho thủ trưởng giải quyết những công việc phức tạp nhưng quyết định vẫn thuộc về thủ trưởng
Mô hình tổ chức của công ty rất chặt chẽ nên không có sự chồng chéo trong công việc. Bộ máy giúp việc giám đốc, điều hành công việc được sắp xếp gọn nhẹ, ít đầu mối và có hiệu lực. Cán bộ ở vị trí then chốt, thiết yếu của công ty được sàng lọc, lựa chọn và bố trí đúng. Công tác quản lý các đơn vị đều do giám đốc quyết định cho nên tránh được sự trì trệ, ỉ lại đồng thời giải quyết các yêu cầu phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch, chính sách của công ty.
Tuy nhiên với cơ cấu kiểu trực tuyến chức năng đã áp dụng, giám đốc quản lý tất cả các bộ phận, do vậy nhiệm vụ của giám đốc là tương đối nặng nề và phức tạp, ngược lại nhiệm vụ của các phòng ban chức năng lại nhẹ nhàng và đơn giản hơn. Chính vì thế mà các quyết định chỉ đạo của giám đốc sẽ phần nào bị ảnh hưởng bởi tính chủ quan, hạn chế tinh thần dân chủ từ đó mà hạn chế việc phát huy sáng kiến của mọi người trong việc ra quyết định.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban chức năng tại Công ty
Công ty Bảo Việt Nghệ An gồm 14 phòng ban chức năng, trong đó có 3 phòng quản lý, 4 phòng nghiệp vụ và 7 phòng khu vực. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các bộ phận cụ thể:
- Ban giám đốc
Ban giám đốc công ty Bảo Việt Nghệ An gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
- Giám đốc công ty:
Giám đốc Công ty do Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty bổ nhiệm, phụ trách chung toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước sự phân công ủy quyền của Tổng Giám đốc Tổng Công ty bảo hiểm Bảo Việt về lãnh đạo điều hành Công ty hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn theo kế hoạch hàng năm của Tổng Công ty giao.
- Các Phó giám đốc :
Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, thực hiện các công việc do Giám đốc phân công, ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Có 02 Phó giám đốc công ty: Mỗi người được phân công phụ trách một mảng chuyên môn nghiệp vụ khác nhau, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước sự ủy quyền của Giám đốc Công ty, giúp việc cho Giám đốc Công ty theo mảng công việc được phân công.
- Một Phó Giám đốc phụ trách khai thác phát triển thị trường bảo hiểm, phát triển nghiệp vụ mới. Chịu trách nhiệm triển khai tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm toàn Công ty và mạng lưới các phòng bảo hiểm khu vực.
- Một Phó Giám đốc phụ trách Giám định, bồi thường, kiểm soát rủi ro. Công tác Đảng là Phó bí thư Đảng bộ Công ty.
Các phòng ban chức năng được hình thành trên cơ sở chuyên môn hóa về nghiệp vụ:
- Phòng tài chính kế toán : Chịu trách nhiệm quản lý tài chính, hạch toán doanh thu, hạch toán chi phí và quản lý ấn chỉ toàn Công ty. Chịu trách nhiệm lập báo cáo thường niên, báo cáo quý, báo tháng theo yêu cầu của Tổng Công ty cũng như yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo Công ty . Thực hiện theo sự phân công điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty.
- Phòng Giám định bồi thường : Phụ trách chuyên môn hóa trong quản lý rủi ro, Giám định, Bồi thường tất cả các nghiệp vụ của toàn Công ty. Thực hiện theo sự phân công chỉ đạo của Giám đốc Công ty và các Phó Giám đốc theo hạn mức được ủy quyền.
- Phòng Tổng hợp : Phụ trách công tác tổ chức Nhân sự, Hành chính toàn Công ty. Thực hiện theo sự phân công điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty và các phó Giám đốc theo ủy quyền được phân công
- Các phòng nghiệp vụ
Công ty Bảo ViệT Nghệ An gồm 4 phòng nghiệp vụ:
Phòng Nghiệp vụ 1: Phụ trách chuyên môn hóa về nghiệp vụ Tài sản, Kỹ thuật và cháy nổ; Bảo hiểm tàu thuyền; Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển ( nội địa, XNK và Hàng không). Đảm nhiệm triển khai Nghiệp vụ trên địa bàn Thành phố Vinh và các huyện phu cận cũng như tất cả các Tỉnh, Thành khác trên cả nước khi có mối quan hệ với khách hàng.
Phòng Nghiệp vụ 2: Phụ trách chuyên môn háo về bảo hiểm Xe cơ giới : TNDS chủ xe, vật chất xe, lái phụ xe và tai nạn người ngồi trên xe, TN Hành khách. Đảm nhiệm triển khai Nghiệp vụ trên địa bàn Thành phố Vinh và các huyện phu cận. Hỗ trợ các phòng bảo hiểm khu vực về chuyên môn nghiệp vụ do phòng mình phụ trách.
Phòng Nghiệp vụ 3: Phụ trách chuyên môn hóa về Bảo hiểm con người : Bảo hiểm hỗn hợp về con người, Bảo hiểm Học sinh, sinh viên, giáo viên; Bảo hiểm con người mức trách nhiệm cao, Bảo hiểm khách du lịch… Đảm nhiệm triển khai Nghiệp vụ trên địa bàn Thành phố Vinh và các huyện phu cận. Hỗ trợ các phòng bảo hiểm khu vực về chuyên môn nghiệp vụ do phòng mình phụ trách.
Phòng nghiệp vụ 4 : Có chức năng vừa kinh doanh và tư vấn cho các nghiệp vụ bảo hiểm liên quan tới học sinh như bảo hiểm y tế tự nguyện, bảo hiểm kết hợp con người, bảo hiểm toàn diện học sinh..
- Các phòng khu vực
Công ty Bảo Việt Nghệ An gồm 7 phòng khu vực :Phòng bảo hiểm khu vực Thành phố Vinh, khu vực huyện Nam Đàn, khu vực huyện Đô Lương, khu vực huyện Anh Sơn, khu vực huyện Diễn Châu, khu vực huyện Quỳnh Lưu, khu vực huyện Nghĩa Đàn, khu vực huyện Qùy Hợp.
Các phòng bảo hiểm khu vực có nhiệm vụ triển khai tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm phát sinh trên địa bàn. Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc phụ trách chuyên môn theo mảng được phân công. Được các phòng chuyên môn của Công ty chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn về nghiệp vụ và quản lý chuyên môn nghiệp vụ. Các phòng bảo hiểm khu vực gồm :
Phòng bảo hiểm khu vực Diễn Châu: Đảm nhiệm triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm trên địa bàn các huyện : Diễn Châu, Yên Thành
Phòng bảo hiểm khu vực Quỳnh Lưu: Đảm nhiệm triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm trên địa bàn các huyện : Quỳnh lưu
Phòng bảo hiểm khu vực Đô Lương: Đảm nhiệm triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm trên địa bàn các huyện : Đô Lương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Tương Dương, Con Cuông,…
Phòng bảo hiểm khu vực Thanh Chương: Đảm nhiệm triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm trên địa bàn các huyện : Nam Đàn, Thanh Chương,….
Phòng bảo hiểm khu vực Quỳ hợp: Đảm nhiệm triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm trên địa bàn các huyện : Qùy Hợp, …..
Ngoài các phòng ban chức năng và các phòng nghiệp vụ, phòng khu vực công ty Bảo Việt Nghệ An còn có 9 văn phòng giao dịch tại huyện Quế Phong, huyện Qùy Châu, huyện Quỳnh Lưu, huyện Tân Kỳ, huyện Yên Thành, huyện Con Cuông, huyện Thanh Chương, huyện Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò.
1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Việt Nghệ An
Nói tới tài chính thì đây chính là thế mạnh của Bảo Việt Nghệ An. Chúng ta biết tới Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo hiểm Bảo Việt - Baoviet Insurance) là công ty thành viên được Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt đầu tư 100% vốn.Bảo hiểm Bảo Việt tự hào là doanh nghiệp bảo hiểm lâu đời nhất tại Việt Nam, luôn khẳng định vị trí dẫn đầu thị trường cả về thị phần, doanh thu phí bảo hiểm gốc lẫn quy mô vốn điều lệ.
Tất cả các công ty thành viên của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt đều được hạch toán phụ thuộc, các công ty thành viên chỉ tập hợp chứng từ, cuối tháng gửi về công ty chính để kê khai, quyết toán thuế. Tuy nhiên, một số công ty công ty có sổ hạch toán riêng nhằm đánh giá năng lực của đơn vị mình.
Nói như vậy, mặt tài chính của Bảo Việt Nghệ An sẽ được đánh gia thông qua Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt. Nguồn vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của Bảo Việt Nghệ An không có sự độc lập với Tổng Công ty. Lợi nhuận sau thuế và các chi phí bồi thường đều thông qua quyết toán tại Tổng công ty, vì thế nếu tiềm lực của Tổng công ty mạnh mẽ sẽ có sự tác động, phối hợp với các đơn vị thành viên.
Tiềm lực về tài chính vững mạnh của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt được đánh giá thông qua : Khả năng về vốn và mức trích lập dự phòng
Khả năng về vốn được thể hiện qua biểu đồ sau:
Bảng 1.1. Bảng thể hiện các số liệu tài chính của Công ty Bảo hiểm Bảo Việt thời kỳ 2013- 2015
Đơn vị: tỷ đồng
Các chỉ tiêu |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Tổng tài sản |
6808,15 |
6833,54 |
8346,39 |
Nguồn vốn chủ sở hữu |
1919,24 |
2077,67 |
2090,20 |
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
Như vậy, trong tổng tài sản của Tổng công ty gồm :vốn chủ sở hữu; vốn có thể sử dụng trên nguồn phí bảo hiểm thu được (tồn tại dưới hình thức các quỹ dự phòng nghiệp vụ) và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật . Hiện nay công ty tạo lập nguồn vốn đầu tư đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm trên hai khía cạnh: kinh doanh bảo hiểm và đầu tư trên thị trường. Quan điểm tích hợp hai yếu tố trên xuất phát từ tính tương hỗ lẫn nhau của hai hoạt động kinh doanh và đầu tư.
Tổng tài sản của Tổng Công ty năm 2013 đạt 6808,15 tỷ đồng, đến năm 2014 đạt 6833,54 tỷ đồng, năm 2015 là 8346,39 tỷ đồng. Tổng tài sản có xu hướng tăng từ năm 2013 đến 2015 là 1538,24 tỷ đồng, đây không phải dấu hiệu tốt trong những chính sách tài chính của công ty về việc điều chỉnh tăng tài sản và tăng mức trích dự phòng qua hàng năm.
Bảo hiểm Bảo Việt hoạt động theo nguyên