Khóa luận Thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch ngói xây dựng tại công ty cổ phần gạch ngói 30/4

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa thì vấn đề quan trọng trước hết không dừng lại ở khâu sản xuất mà là khâu tiêu thụ hàng hóa. Tiêu thụ được hàng hóa thì doanh nghiệp mới thu hồi lại vốn, mới có quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo và như vậy sản xuất mới có thể ổn định và phát triển. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì một trong những vấn đề có ảnh hưởng đến lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được là do hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của quá trình sản xuất hay kinh doanh dịch vụ. Thực hiện tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp sẽ trang trải được mọi chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ. Như vậy, chính hoạt động tiêu thụ đã thực hiện chức năng gắn kết sản phẩm của doanh nghiệp với thị trường và kết quả mang lại từ những hoạt động đó thể hiện lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Chính vì tầm quan trọng và ảnh hưởng lớn như vậy nên việc tổ chức công tác tiêu thụ thế nào mang lại hiệu quả cao nhất luôn là vấn đề được các nhà quản trị quan tâm thực hiện

pdf 68 trang | Chia sẻ: admin | Ngày: 12/08/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0 download
Bạn đang xem trước 28 trang tài liệu Khóa luận Thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch ngói xây dựng tại công ty cổ phần gạch ngói 30/4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1 Mục đích nghiên cứu.

            Trên cơ sở nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch ngói xây dựng tại công ty cổ phần gạch ngói 30/4 trong thời gian qua để từ đó đưa ra các giải pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường sức mạnh cạnh tranh của công ty trong thời gian tới. Đồng thời giúp em phát triển một số kỹ năng, tiếp thu thêm kinh nghiệm giúp ích cho làm việc thực tế sau này.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.

            Trên cơ sở mục đích nghiên cứu của đề tài đã tạo ra các nhiệm vụ nghiên cứu gồm:

            + Nghiên cứu tổng quan về tình hình tiêu thụ sản phẩm gạch của công ty trong thời gian qua.

            +Phân tích đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm gạch, ngói của công ty giai đoạn từ 2011- 2013.

            + Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch của công ty giai đoạn từ năm 2014-2016.

3. Đối  tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.Đối tượng nghiên cứu:

             Là các mối quan hệ trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần gạch ngói 30/4

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian:

+ Nghiên cứu các giai đoạn của quá trình tiêu thụ sản phẩm gạch của công ty

+ Địa điểm nghiên cứu: Công ty cổ phần gạch ngói 30/4

Xã Thanh Khai, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An

-Về thời gian:

+ Số liệu nghiên cứu đề tài lấy trong 3 năm 2011-2013

+ Về thời gian nghiên cứu 18/02/2014 –10/04/2014

 4. Phương pháp nghiên cứu.

            Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu là :

            + Phép biện chứng duy vật.

            + Phương pháp phân tích và tổng hợp

            + Phương pháp thống kê.

            + Phương pháp thu thập số liệu

            + phương pháp xử lý số liệu.

 

5. Đóng góp của đề tài

            Công tác tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, mỗi một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường muốn tồn tại và phát triển thì phải xác định được vị trí của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở đó vạch ra hướng đi đúng đắn có cơ sở khoa học đảm bảo sự thành công cho doanh nghiệp mình.

            Tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp thực hiện được mục đính chính- lợi nhuận của mình, lợi nhuận là mục tiêu trước mắt và lâu dài mà mọi doanh nghiệp đều hướng đến. Lợi nhuận chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư vào đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ của cán bộ công nhân viên của công ty. Ngoài ra, tiêu thụ sản phẩm còn góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, xây dựng được hình ảnh trong tâm trí của khách hàng. Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp có điều kiện giới thiệu hàng hóa đến với khách hàng, có cơ hội phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín của doanh ngiệp và sản phẩm của doanh nghiệp đối với khách hàng, giúp doanh nghiệp tiến dần đến với người tiêu dùng.

            Về mặt thực tiễn : Đề tài góp phần giúp công ty nhận ra được vị trí, vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giúp công ty cổ phần gạch ngói 30/4 nhìn nhận rõ hơn về tình hình tiêu thụ sản phẩm gạch trong của công ty thời gian qua và nhìn rõ được hướng đi của tương lai nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty góp phần xây dựng quê hương.

Về mặt lý thuyết : Đề tài là tài liệu tham khảo cho cán bộ công nhân viên trong công ty và các thế hệ sinh viên đi sau để có thể hoàn thiện hơn về đề tài nghiên cứu.

6. Kết cấu của đề tài

            - Ngoài các phần mục lục và danh mục bảng biểu sơ đồ, các từ viết tắt . Nội dung của đề tài gồm 2 phần chính:      

            Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần gạch ngói 30/4.

            Phần 2: Thực trạng và Giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch ngói xây dựng tại công ty cổ phần gạch ngói 30/4.

 

 

 

 

 

 

PHẦN 1: TỔNG QUAN

VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI 30/4

 

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty

1.1.1 Lịch sử hình thành

            Xí nghiệp gạch ngói 30/4 tiền thân là trung đoàn 167 pháo đất thuộc Quân khu 4, đơn vị đã từng tham gia chiến dịch giải phóng Miền Nam năm 1975 ở chiến trường Bình Trị Thiên. Năm 1976 được điều ra Bắc, đứng chân trên địa bàn xã Thanh Khai, huyện Thanh Chương làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế: Sản xuất gạch ngói phục vụ cho việc xây dựng doanh trại của các đơn vị trong Quân khu và một phần phục vụ cho nhân dân xây dựng nhà ở. Sau 2 năm xây dựng cơ sở hạ tầng và bắt đâu đi vào sản xuất từ 1979. Công suất thiết kế ban đầu là 14 triệu viên gạch ngói/năm, sản xuất bằng công nghệ lò đứng.

1.1.2 Quá trình phát triển

            Từ năm 1976 đến 10/1977 Xí nghiệp trực thuộc Cục xây dựng kinh tế Quân khu 4. Từ tháng 11/1977 đến tháng 10/1989 Xí nghiệp trực thuộc Cục Hậu cần Quân khu 4. Năm 1990- 1993 Công ty trực thuộc Tổng công ty 4/QK4. Năm 1993 thực hiện nghị định 388-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Xí nghiệp trở thành Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Quân khu 4, được giao vốn và quyền tự chủ sản xuất kinh doanh. Năm 1996 Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Thanh Sơn (Theo quyết định số 525/QĐQP ngày 19/04/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng). Năm 1997, dự án đầu tư lò nung Tuynel 10 triệu viên gạch ngói/năm được đưa vào khai thác. Năm 2000 cải tạo lò nung Tuynel, nâng công suất lên 15 triệu viên/năm. Đầu năm 2006 thực hiện dự án mở rộng đầu tư sản xuất, xây thêm một lò Tuynel mới 15 triệu viên/năm, nâng công suất toàn Xí nghiệp lên 30 triệu viên/năm.

            Thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển doanh nghiệp, từ tháng 01/2005 Công ty Thanh Sơn sáp nhập vào Công ty Hợp tác Kinh tế và từ tháng 06/2006 Công ty 30/4 được tách ra khỏi công ty Thanh Sơn và trở thành đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc của Công ty Hợp tác kinh tế - Quân khu 4 theo quyết định số 1104/QĐ-HĐQT ngày 23/06/2005 của Hội đồng công ty Hợp tác kinh tế.

            Trong tình hình chung của nền kinh tế thị trường, Nhà nước đang khuyến khích các Doanh nghiệp quốc doanh chuyển sang hình thức cổ phần hóa. Theo quyết định số 1917/QĐ - BQP ngày 02/08/2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, từ tháng 12/2006 Xí nghiệp gạch ngói 30/4 chuyển thành Công ty cổ phần gạch ngói 30/4. Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty đi lên từ sản xuất bằng phương pháp thủ công sang sản xuất bằng Công nghệ hiện đại lò nung Tuynel, với nhiều thế hệ từng tham gia, làm ra hàng trăm triệu viên gạch ngói phục vụ cho Quốc phòng và dân sinh. Hàng năm đã đóng góp đầy đủ nghĩa vụ cho Ngân sách nhà nước.

            Tên gọi đầy đủ hiện tại: CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI 30/4

            Tên giao dịch quốc tế : 30/4 Brick and Tile Joint Stock Company.

            Địa điểm: Xã Thanh Khai, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

            Số điện thoại: 038.3828122             Fax: 038.3828204

            Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất gạch ngói xây dựng.

Thuận lợi và khó khăn

            * Thuận lợi:

            Sản xuất kinh doanh của Công ty ổn định và không ngừng phát triển.

            Từ khi đầu tư lò Tuynel, cán bộ, công nhân viên, lao động của Xí nghiệp đã làm chủ được công nghệ, năng suất lao động được nâng lên, giá thành sản phẩm hạ, tăng sức cạnh tranh.

            Sản phẩm của công ty luôn đạt được chất lượng tốt, được khách hàng tin dùng, thương hiệu sản phẩm được khẳng định, giá trị đầu tư thấp nên góp phần làm tối thiểu chi phí sản xuất tạo khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường.

            * Khó khăn:

            Trong vùng có nhiều nhà máy gạch mới đầu tư nên cạnh tranh diễn ra gay gắt. Nguồn nguyên liệu khai thác ngày càng xa nhà máy. Một số vật tư đầu vào chiếm tỉ lệ lớn trong giá thành sản phẩm tăng giá liên tục như than, điện, xăng dầu làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chất lượng lao động chưa cao nên năng suất lao động còn thấp, hiệu quả sử dụng lao động chưa cao.

1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty

1.2.1 Chức năng của công ty

            Công ty Cổ phần gạch ngói 30/4 có chức năng sản xuất và kinh doanh chủ yếu các sản phẩm gạch ngói phục vụ cho Quốc phòng và dân sinh như:

            - Gạch đặc (22010560)

            - Gạch đặc 150 (22015060)

            - Gạch rỗng 2 lỗ (22010560)

            - Gạch rỗng 3 lỗ (22015060)

            - Gạch rỗng 6 lỗ (220150105)

            Hàng năm, xuất phát từ nhu cầu thị trường, công ty sẽ tiếp tục đa dạng hóa các loại sản phẩm khác mà khách hàng có nhu cầu

1.2.2 Nhiệm vụ

            - Sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký; Chịu mọi trách nhiệm trước các cơ quan chức năng về các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sản phẩm của công ty.

            - Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sao cho phù hợp, tránh ứ đọng vật tư, thành phẩm gây lãng phí vốn; Sử dụng hiệu quả tài sản và nguồn vốn bỏ ra.

            - Tạo công ăn, việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo tính liên tục trong sản xuất, việc cung cấp NVL phải đầy đủ kịp thời; Thường xuyên nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty.

            - Có chính sách hỗ trợ địa phương, thu hút lao động tại chỗ.

            - Chấp hành đúng chế độ chính sách Nhà nước về quản lý kế toán, tài chính, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước.

- Cam kết thực hiện theo đúng yêu cầu của cơ quan chức năng, để bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm quá giới hạn cho phép. Đồng thời, đóng góp nghĩa vụ vào các hoạt động của địa phương nơi công ty đóng trụ sở.

1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của CTCP gạch ngói 30/4

1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

 

 

 

PHÒNG KẾ HOẠCH THỊ TRƯỜNG

PHÒNG TÀI CHÍNH

PHÒNG BÁN HÀNG

PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT

 

ĐỘI XE

 

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

( Nguồn: Phòng tài chính)

            Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến:

                        Quan hệ chức năng:

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban

            * Đại hội đồng Cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.

            Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau:

            - Thông qua định hướng phát triển của công ty;

            - Có quyền quyết định các vấn đề quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của Công ty: Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần; Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty.

            * Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

            Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

            - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.

            - Có quyền quyết định các vấn đề như: Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc và người quản lý quan trọng khác; quyết định mức lương và lợi ích khác; Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn;

            * Ban kiểm soát: Ban Kiểm soát của công ty có nhiệm vụ giống như các cơ quan tư pháp nhằm giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty.

            Ban kiểm soát có các quyền hạn và nhiệm vụ như: Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của công ty: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông. Can thiệp vào hoạt động công ty khi cần: Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại Hội đồng Cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty….

            * Ban Giám đốc: Ban giám đốc là người những điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

            - Ban giám đốc có các quyền và nhiệm vụ như: Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị; Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị…

            * Phòng tài chính:

            Kiểm tra mọi hoạt động tài chính- kế toán của các đội và toàn công ty, tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo thực hiện đúng luật pháp của Nhà nước, điều lệ hoạt động của công ty; Cung ứng tiền cho công ty, vốn cho các đơn vị theo tiến độ và kế hoạch, đáp ứng mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời ngăn ngừa những tiêu cực trong hoạt động kinh doanh của công ty Kiên quyết loại bỏ những thủ tục chứng từ không hợp lệ, bảo vệ nền Tài chính công ty hoạt động lành mạnh đúng pháp luật; Kiểm tra soát xét các chứng từ chi tiêu…

            * Phòng kế hoạch- thị trường:

            Định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh; Tham mưu các hoạt động kinh doanh cho Ban Tổng Giám đốc, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Công ty; Lập kế hoạch chi phí cho hoạt động marketing, kinh doanh hàng năm; lập và trình duyệt kế hoạch chi tiêu trong quan hệ công tác của Công ty để Giám đốc có cơ sở định lượng chuẩn xác trong điều hành sản xuất.

Chịu trách nhiệm quảng bá thông tin liên quan đến Công ty cho khách hàng thông qua các phương tiện thông truyền thông; Chủ động tìm kiếm, tiếp xúc với khách hàng để giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ của Công ty, Thực hiện khảo sát, thăm dò nhu cầu khách hàng và thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường.

            * Phòng bán hàng:

            Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng; Là bộ phận đại diện cho công ty đưa hàng hóa đến nơi sử dụng; Hướng dẫn thực hiện các thủ tục mua bán cho khách hàng, phối hợp với các bộ phận liên quan hoàn tất quy trình mua bán.

            * Phân xưởng sản xuất:

            - Có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật mẫu sản xuất đạt hiệu quả gạch theo quy định của công ty giao.

            - Chịu trách nhiệm triển khai kỹ thuật sản xuất tới các phân xưởng cho từng đơn đặt hàng, thiết kế mẫu mã sản phẩm, bảo đảm về số lượng và chất lượng.

            - Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử dụng có hiệu quả tài sản, vật tư nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng công cụ lao động sản xuất, thành phẩm.

            * Đội xe:

            - Có nhiệm vụ trung gian vận chuyển các loại vật liệu từ kho tới nơi sản xuất và vận chuyển thành phẩm từ nhà máy trở lại nơi bảo quản. Bên cạnh đó còn vận chuyển hàng hóa theo các điều khoản trong hợp đồng của công ty.

            - Có trách nhiệm vận chuyển, bảo quản trong quá trình vận chuyển các loại vật liệu, thành phẩm một cách an toàn; tránh thiệt hại tối đa có thể xẩy ra.

 

 

1.4 Đặc điểm một số nguồn lực của công ty

1.4.1 Nguồn nhân lực

            Hiện nay cán bộ công nhân viên trong biên chế là 110 người, trong đó:

            - Đại học: 08

            - Cao đẳng: 08

            - Trung cấp: 20

            - Lao động phổ thông: 74

            Số lao động theo thời vụ là: 180 người

            Công ty nên chú trọng đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty.

1.4.2 Đánh giá khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty

- Phân tích tình hình Tài sản:

Bảng 1.1.Bảng chỉ tiêu tài sản năm 2011- 2012 

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch

Số tiền

( triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền
triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

TS ngắn hạn

22.880,620

81,55

20.481,107

79,13

-2.399,513

-10,48

Luận văn liên quan