Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Nghệ An

Doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị, nhà đầu tư…mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho mục đích quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp.Nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó nên em chọn đề tài: ‘‘Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Nghệ An” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.

pdf 56 trang | Chia sẻ: admin | Ngày: 12/08/2022 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 0 download
Bạn đang xem trước 26 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU.. 1

  1.Lý do chọn đề tài 1

  2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu. 1

  3. Phạm vi nghiên cứu. 1

  4. Phương pháp nghiên cứu. 2

  5. Đóng góp của đề tài. 2

  6. Kết cấu của đề tài. 2

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC NGHỆ AN   3

   1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 3

       1.1.1 Thông tin chung. 3

       1.1.2 Lịch sử hình thành. 3

   1.2 .Chức năng và nhiệm vụ của ngành nghề. 5

   1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty. 5

   1.4. Đặc điểm 1 số nguồn lực. 7

       1.4.1  Nhân sự. 7

       1.4.2  Tài chính- vốn. 7

       1.4.3  Sản phẩm. 8

       1.4.4  Thị trường hoạt động. 8

       1.4.5  Khách hàng. 8

       1.4.6  Quy trình sản xuất. 8

   1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh  giai đoạn 2011- 2013. 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.. 12

   2.1 Thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 12

       2.1.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo các yếu tố đầu tư cơ bản. 12

          2.1.1.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. 12

          2.1.1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động. 14

          2.1.1.3. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. 16

       2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 18

   2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 21

       2.2.1  Những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh. 21

       2.2.2.  Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân. 23

   2.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 24

 

 

       2.3.1.Định hướng và mục tiêu phát triển công ty hướng tới. 24

          2.3.1.1.Định hướng chung và kế hoạch kinh doanh năm 2014. 24

          2.3.1.2.Định hướng phát triển kinh doanh của công ty. 25

       2.3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 32

          2.3.2.1. Giải pháp phát triển sản phẩm. 32

          2.3.2.2. Biện pháp kỹ thuật. 33

          2.3.2.3.Giải pháp về tổ chức quản lý. 33

          2.3.2.4.Giải pháp về đào tạo tuyển dụng nhân sự. 34

          2.3.2.5 Giải pháp marketing. 35

          2.3.2.6 Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp. 36

   2.4. Các kiến nghị với Nhà nước. 37

KẾT LUẬN.. 39

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 40

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 

 

 

Danh mục từ viết tắt

 

 TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.

 SXKD    : Sản xuất kinh doanh.

 UBND    : Uỷ ban nhân dân.

 QLDA    : Quản lý dự án.

 QLCL     : Quản lý chất lượng.

 TCVN    : Tiêu chuẩn Việt Nam.

 CBCNV : Cán bộ công nhân viên.

XNCN     : Xí nghiệp cấp nước.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 

 

 

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Trang

Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức các phòng ban trong công ty: 6

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu Quản lý hệ thống cấp nước: 7

Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất nước. 9

 

Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011- 2013. 10

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Nghệ An giai đoạn 2011- 2013. 12

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty giai đoạn 2011- 201. 14

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 16

Bảng 2.4 : Doanh thu của công ty trong giai đoạn 2011- 2013. 19

Bảng 2.5: Doanh thu thuần từ họat động bán hàng của công ty giai đoạn 2011- 2013. 19

Bảng 2.6: Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty giai đoạn 2012- 2013. 20

Bảng 2.7: chi phí của công ty giai đoạn 2011- 2013. 20

Bảng 2.8: Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011-2013. 21

Bảng 2.9: Kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An năm 2014. 25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 

 

 

 

 

LỜI NÓI ĐẦU

 

1.Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp, là vấn đề chiến lược đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện. Sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao là điều kiện quyết định để thực hiện tốt quá trình tái sản xuất ở mức độ cao hơn, tạo nguồn thu để đóng góp cho Ngân sách nhà nước ngày càng đầy đủ hơn. Do vậy, trong quá trình đổi mới nền kinh tế ở nước ta, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn giữ vị trí quan trọng trong quá trình cấu trúc lại nền kinh tế quốc dân.

Doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị, nhà đầu tư…mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho mục đích quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp.Nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó nên em chọn đề tài: ‘‘Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Nghệ An” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu.

2.1  Mục đích nghiên cứu.

2.1.1 Mục tiêu chung.

Đánh giá thực trạng SXKD của Công ty và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

2.1.2 Mục tiêu cụ thể.

Thứ nhất, hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ hai, đánh giá thực trạng hoạt động SXKD của Công ty.

     Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty trong thời gian tới.

    1. . Đối tượng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của báo cáo là những nội dung liên quan đến hiệu quả SXKD của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An.

3. Phạm vi nghiên cứu.

- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu, giải quyết một số vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty.

- Phạm vi về thời gian: Để đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty, báo cáo tập trung vào giai đoạn từ năm 2011- 2013.

- Phạm vi về không gian: Bài báo cáo nghiên cứu trong phạm vi thị trường, địa bàn hoạt động của Công ty ở tỉnh Nghệ An.

4. Phương pháp nghiên cứu.

Để thực hiện được tốt đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích - tổng hợp, thống kê, đối sánh số liệu các năm trước để đánh giá xu hướng phát triển của công ty, thu thập các báo cáo số liệu các tài liệu được ghi chép tại công ty.

5. Đóng góp của đề tài.

- Báo cáo góp phần hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả SXKD, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

-  Đưa ra những kết luận có tính khoa học trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An.

-  Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty trong thời gian tới.

6. Kết cấu của đề tài.

Chuyên đề thực tập được trình bày gồm 2 phần chi tiết như sau:

Phần I: Tổng quan về công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An.

Phần II: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên cấp nươc Nghệ An.

Do nhận thức còn nhiều thiếu sót nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để em hoàn thiện hơn. Để thực hiện tốt chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn nhà trường nói chung cũng như khoa kinh tế nói riêng đã quan tâm và tạo điều kiện cho em. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên ThS. Thái Thị Kim Oanh đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN I

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC NGHỆ AN

 

    1. Lịch sử hình thành và phát triển.

1.1.1 Thông tin chung.

- Tên Công ty: Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An

- Tên giao dịch quốc tế: NGHE AN WATER SUPPELY ONE- MEMBER COMPANY LIMITED NAWASCO., LTD.

- Tên viết tắt: NAWASCO

-Mã số doanh nghiệp: 2900324240

Đăng ký lần đầu ngày 9 tháng 6 năm 2006.

Đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 22 tháng 1 năm 2014.

- Địa chỉ: Số 32 Đường Phan Đăng Lưu – Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An

- Số điện thoại: 0383.844807       0383.564192

-Số Fax: 038 844807

- Email: Capnuocnghean@na.vnn.vn

- Cơ quan quản lý cấp trên: Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An

- Cơ sở pháp lý của Doanh nghiệp: Quyết định thành lập số 315/ QĐUB. DMDN ngày 20/01/2006 của UBND tỉnh Nghệ An

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên

- Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất kinh doanh nước sạch, thi công xây lắp các công trình cấp thoát nước

1.1.2 Lịch sử hình thành.

Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An tiền thân là Nhà máy nước Vinh được thành lập vào năm 1957, buổi đầu thành lập công suất của nhà máy chỉ có 1.200m3/ngày, máy móc thô sơ, nguồn nước ngầm không đảm bảo chất lượng và trữ lượng, số lượng cán bộ công nhân viên chỉ vài chục người.   Tuy nhiên Nhà máy là một trong những cơ sở công nghiệp đầu tiên trên thành phố Vinh được xây dựng bằng sự giúp đỡ tận tình của Nhà nước và chuyên gia Liên Xô. Đây cũng chính là cơ sở sản xuất nhằm hàn gắn vết thương sau chiến tranh chống thực dân Pháp, bước vào thời kỳ phát triển kinh tế, góp phần tô đậm trang sử vẻ vang của thành phố Đỏ anh hùng trên quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh vô vàn kính yêu. Cùng với sự phát triển của thành phố Vinh được sự quan tâm của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương, Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh, các sở, ban ngành cấp tỉnh, một hệ thống cấp nước toàn bộ, hoàn chỉnh và hiện đại với công suất 20.000m3/ngày đã ra đời vào ngày 15/9/1987, phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ trên phạm vi toàn thành phố Vinh. Hệ thống cấp nước mới được khai thác từ nguồn nước sông Đước, có trữ lượng dồi dào và chất lượng đảm bảo. Mạng lưới phân phối cũng được lắp đặt thêm 60 km đường ống mới cuáng với việc khôi phục và sửa chữa 40 km đường ống cũ, nâng tổng số chiều dài mạng phân phối lên hơn 100 km. Khả năng cấp nước dồi dào, số hộ dân dùng nước máy tăng lên rõ rệt, tỷ lệ cấp nước cho nhân dân đạt 48%. Mặc dù có những thuận lợi ban đầu khi tiếp quản hệ thống mạng đường ống mới như vậy, nhưng vẫn tồn tại không ít khó khăn do hệ thống mạng đường ống phân phối qua nhiều thời kỳ phần lớn đã cũ nát, khá năng tải nước vào các khu dân cư thưòng bị tắc hoặc rò rỉ, 52% số hộ gia đình thành phố Vinh chưa được cấp nước hệ thống công nghệ mới do thiếu kinh nghiệm trong thiết kế và xây dựng nên bị sụt lở, lún, … chưa thực sụ bảo đảm an toàn cho sản xuất cấp nước.  Đi đôi với việc phát triển số hộ dân sử dụng nước máy ở thành phố Vinh, năm 1995, UBND tỉnh Nghệ An có quyết định đổi tên Nhà máy nước Vinh thành Công ty cấp nước Nghệ An, đồng thời giao nhiệm vụ Công ty mở rộng phạm vi hoạt động tìm kiếm nguồn vốn, lập dự án xây dựng, mở rộng năng lực cấp nước cho thành phố Vinh và các thị trấn khác trong Tỉnh. Hơn 400 nhà máy, xí nghiệp, cơ quan, bệnh viện, trường học được sử dụng nước máy. Chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn. Thực hiện chủ trương chuyển đổi của Đảng và Nhà nước, năm 2006, công ty cấp nứơc Nghệ An được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An.

Công ty hiện nay quản lý Nhà máy nước Hưng Vĩnh với công suất 60.000m3/ngày phục vụ nhân dân thành phố Vinh, 9 Nhà máy nước ở các huyện miền núi phục vụ nhân dân các thị trấn Con Cuông, Thanh Chương, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Đô Lương, Kỳ Sơn, Tương Dương và Tân Kỳ với công suất gần 8.00m3/ngày. Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay của công ty là 520 người, được tổ chức thành 15 phòng, ban và các đơn vị trực thuộc.

          Từ một nhà máy với công suất nhỏ, thiết bị máy móc thô sơ, nhưng qua các thời kỳ với sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, các tổ  chức viện trợ quốc tế, Nhà máy đã dần mở rộng và nâng công suất. Các dự án đầu tư lớn đã lần lượt ra đời và được thực hiện một cách thành công cùng sự nỗ lực đóng góp của toàn bộ cán bộ, công nhân viên của Công ty. Với những thành tích xuất sắc trong lao đông, sản xuất và sự cống hiến của mính suốt thời gian qua, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các bộ ngành và chính quyên địa phương tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý, nhiều bằng khen, giấy khen. Đặc biệt Công ty đã được Chính phủ tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc, được chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.

Năm 2007 Công ty kỷ niệm 50 năm ngày thành lập và đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Nhì.

Năm 2008: Bằng khen của UBND tỉnh QĐ số 1435/QĐ UBND ngày 13/4/2008; Giấy khen Đảng bộ trong sạch vững mạnh; Bằng khen đơn vị đạt chuẩn Văn Hóa.

Năm 2009: Bằng khen của Bộ tài chính QĐ số 1803/QD-BTC ngày 27/7/2009; Bằng khen của tỉnh QĐ số 2658/QĐ UBND ngày 21/6/2010; Giấy khen Đảng bộ trong sạch vững mạnh; Cờ thi đua cảu Tổng liên đoàn lao động Việt Nam

Năm  2010, 2011, 2013: Cờ thi đua của Bộ xây dựng QĐ số 42/BXD ngày 3/1/2011; Giấy Khen Đảng bộ trong sạch vững mạnh; Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.

 Nhiều bằng khen của các Đoàn cơ sở khác

Hiện nay cán bộ công nhân viên của Công ty đang không ngừng cố gắng nỗ lực để cung cấp và phục vụ cho các đối tượng sử dụng với điều kiện tốt nhất và đang phát triển đi lên.

1.2 .Chức năng và nhiệm vụ của ngành nghề.

              - Sản xuất kinh doanh nước sạch cung cấp cho các đối tượng sử dụng là nhân dân, các tổ chức hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ. Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh nước sạch phục vụ nhân dân thành phố Vinh và 10 thị trấn các huyện: Nam Đàn, Thanh Chương, Đô Lương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Tương Dương, Kỳ Sơn và Con Cuông.

- Lắp đặt sửa chữa đường ống, đồng hồ và các sản phẩm cơ khí thiết bị chuyên dùng cho nghành nước.

- Thiết kế thi công, lắp đặt các trạm bơm nhỏ và đường ống cấp nước với quy mô vừa theo quy mô của khách hàng.

Là công ty cấp nước cho các đối tượng sử dụng chính vì vậy nước sạch là sản phẩm chính của công ty, và sản phẩm này đòi hỏi phải đúng như tên của nó là sạch , đủ tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Chính vì vậy quy trình công nghệ sản xuất nước sạch của Công ty được diễn ra hoàn toàn khép kín, một cách liên tục, không có sự ngắt quãng.

1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty.

Ban lãnh đạo: 5 người (01 Chủ tịch kiêm Giám đốc; 03 phó Giám đốc)

Các phòng ban:

+) 04 phòng nghiệp vụ (phòng Tổ chức hành chính, phòng Tài Vụ; phòng Kế hoạch kỹ thuật; phòng Kinh doanh;).

+) 02 Ban (Ban Thanh tra; Ban QLDA cấp nước vùng phụ cận Tp Vinh).

+) 05 Chi nhánh dịch vụ cấp nước.

+) 01 Nhà máy nước Hưng Vĩnh.

+) 02 Xí nghiệp (Xí nghiệp cấp nước các đô thị Miền Tây và Xí nghiệp Xây lắp).

 

 

 

 


Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức các phòng ban trong công ty:

            (Nguồn : phòng tổ chức hành chính )

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Luận văn liên quan